Tìm hiểu chung
Sa trực tràng là gì?
Sa trực tràng thường đồng nghĩa với bệnh sa trực tràng hoàn toàn, tức thành trực tràng chui ra khỏi lỗ hậu môn và nhô ra bên ngoài đến mức có thể nhìn thấy được. Triệu chứng của sa trực tràng thường là táo bón, tiêu chảy, không thể kiểm soát mức độ đi tiêu, chảy máu trực tràng.
Sa trực tràng khiến cho việc đi lại và thực hiện các việc dùng sức trở nên khó khăn hơn. Bệnh nếu không điều trị sớm dẫn đến những biến chứng hết sức nguy hiểm. Sa trực tràng ảnh hưởng đến cả hai giới, phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bệnh cần được điều trị bằng thuốc và phẫu thuật.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của sa trực tràng
-
Đi tiêu không thể kiểm soát nhiều mức độ, có thể chỉ có tiết dịch nhầy;
-
Táo bón cũng được mô tả như buốt mót (cảm giác đi tiêu không hết phân) và tắc nghẽn đại tiện;
-
Cảm giác bị sà xuống;
-
Chảy máu trực tràng;
-
Tiêu chảy và thói quen tiêu thất thường;
-
Ban đầu, khối sa chỉ nhô ra qua kênh hậu môn khi đại tiện và trở lại như cũ ngay sau đó. Những lần tiếp theo, bạn cần phải đẩy khối sa về lại vị trí cũ, điều này có thể tiến triển thành sa mạn tính.
Biến chứng có thể gặp khi bị sa trực tràng
-
Chảy máu: Hiện tượng này là niêm mạc ruột đã có vấn đề, gây chảy máu lẫn nhầy trong phân.
-
Viêm loét trực tràng: Tổn thương lâu ngày, cộng thêm cơ địa hậu môn nhiều vi khuẩn tiếp xúc với trực tràng bị sa gây đến viêm nhiễm, lở loét.
-
Thắt nghẹt: Trực tràng sa xuống, theo áp lực của hậu môn không co lên được có thể bị kẹt ở ống hậu môn.
-
Tắc ruột: Đây là trường hợp đặc biệt nguy hiểm vì có ruột non cùng rơi xuống theo trực tràng.
-
Vỡ trực tràng: Do trực tràng bị lòi ra ngoài nên là điểm dễ tổn thương, nếu có tác động mạnh có thể gây vỡ.
-
Sa tử cung, âm đạo: Sa trực tràng lâu ngày dễ kéo theo cả các khu vực nhạy cảm ở nữ giới.
-
Thoát vị đáy chậu.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn xuất hiện bất kì triệu chứng nào được nhắc đến ở trên, hãy lập tức đến gặp bác sĩ để kiểm tra. Mỗi người có một cơ địa khác nhau, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có phương án điều trị thích hợp. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân dẫn đến sa trực tràng
Có hai nguyên nhân chính được cho là gây ra sa trực tràng:
Nguyên nhân giải phẫu:
-
Trực tràng không dính vào thành bụng sau nên có thể di động dễ dàng, trượt xuống dưới và sa ra ngoài.
-
Đáy chậu khiếm khuyết: Đáy chậu phát triển không tốt, hoành đáy chậu rộng, cơ nâng hậu môn và các cơ thắt hậu môn bị nhão làm cho thành trước trực tràng sa ra ngoài.
-
Thiếu độ cong xương cùng: Về cấu tạo giải phẫu, xương cùng có độ cong, trực tràng nằm tựa vào độ cong này. Khi xương cùng không có độ cong, trực tràng mất chỗ tựa.
-
Độ gấp góc bóng trực tràng – ống hậu môn không đủ: Bình thường chỗ nối giữa bóng trực tràng và ống hậu môn có độ gấp khúc, tạo nên một góc, thay đổi từ 80 – 100 độ, mở ra phía sau. Khi độ gấp góc này giảm hay mất đi, sa trực tràng sẽ xuất hiện.
-
Van trực tràng kém phát triển: Các van Houston trên, giữa, dưới phát triển không tốt, giảm độ cản, trực tràng dễ sa xuống và tụt ra ngoài.
Nguyên nhân sinh hoạt:
-
Suy dinh dưỡng và thiếu vitamin B: Những bệnh nhi sa trực tràng do nguyên nhân này, nếu được nuôi dưỡng tốt, bệnh có thể khỏi, không cần phải can thiệp phẫu thuật.
-
Thiếu cân nặng do ăn uống không đầy đủ.
-
Táo bón kinh niên: Những người bị táo bón, khi đại tiện phải rặn. Khi rặn áp lực ổ bụng tăng lên rất nhiều dẫn đến sa trực tràng.
-
Tiêu chảy: Khi bị tiêu chảy, mỗi ngày phải đại tiện nhiều lần và mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều. Sa trực tràng có thể khởi phát sau đợt tiêu chảy hoặc lỵ.
-
Ngồi bô: Ở các nhà trẻ, trẻ ngồi bô hàng loạt, đại tiện không đúng lúc có nhu cầu, sa trực tràng dễ xuất hiện.
Nguy cơ mắc phải
Những ai có nguy cơ sa trực tràng?
Sa trực tràng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi.
Yếu tố làm tăng nguy cơ sa trực tràng, bao gồm:
Ở trẻ em:
-
Bệnh xơ nang.
-
Đã từng phẫu thuật hậu môn lúc sơ sinh.
-
Suy dinh dưỡng.
-
Dị tật hoặc các vấn đề phát triển thể chất.
-
Rặn khi đi tiêu.
-
Nhiễm trùng.
Ở người lớn:
-
Rặn khi đi tiêu do táo bón.
-
Tổn hại mô do phẫu thuật hoặc sinh đẻ.
-
Yếu cơ sàn chậu xảy ra tự nhiên theo độ tuổi.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán sa trực tràng
Bác sĩ sẽ hỏi về những triệu chứng, tiền sử bệnh lý, thực hiện khám lâm sàng để kiểm tra độ co thắt của cơ thắt hậu môn và đánh giá xem mô có lỏng lẻo không.
Một số xét nghiệm được thực hiện thêm để loại trừ những bệnh khác như nội soi trực tràng, nội soi đại tràng, thụt tháo bằng thuốc xổ để tìm khối u, vết loét hoặc các vùng hẹp bất thường trong ruột.
Phương pháp điều trị sa trực tràng hiệu quả
Điều trị nội khoa với những thuốc làm mềm phân nhằm mục đích làm cho đại tiện dễ dàng, không bị táo bón, khi đại tiện không phải rặn.
Ấn đẩy khối sa lên trong trường hợp các khối trực tràng sa tụt ra dễ dàng và tự bệnh nhân ấn đẩy lên dễ dàng. Với các cháu bé, khi trực tràng bị sa ra ngoài, phụ huynh hoặc bác sĩ phải trợ giúp bé.
Tuy nhiên, hầu hết trường hợp sau cùng vẫn cần phải phẫu thuật để điều trị triệt để sa trực tràng. Các bác sĩ có thể đề xuất một số phẫu thuật sau:
-
Cắt bỏ hậu môn đáy chậu.
-
Cắt đại tràng xích ma và cố định trực tràng.
Tùy vào thể trạng bệnh nhân và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của sa trực tràng
-
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
-
Thăm khám định kì để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
-
Ấn nhẹ các cơ xung quanh trực tràng, nơi mà trực tràng bị sa ra ngoài lúc đi tiêu sẽ có thể giữ cho trực tràng nằm bên trong và ngăn ngừa nó sa ra ngoài cùng với phân.
-
Hạn chế thực hiện những công việc và động tác phải dùng nhiều sức.
-
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
Phương pháp phòng ngừa hiệu quả
Để phòng tránh sa trực tràng, bạn có thể áp dụng một số điều sau:
-
Tránh táo bón thời gian dài: Uống nhiều nước, ăn nhiều hoa quả, rau xanh, bổ sung chất xơ, ăn ít đồ ăn nóng, dầu mỡ. Những thay đổi trong chế độ ăn uống thường đủ để cải thiện sa niêm mạc trực tràng (sa một phần).
-
Chữa tiêu chảy kéo dài.
-
Không rặn nhiều trong suốt quá trình đại tiện, ngồi đúng tư thế khi đi vệ sinh.
- Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải
tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.