Anargil 100 Medo 10X10 Là Gì?
Anargil 100 mg của Medochemie Ltd. có thành phần chính là danazol 100 mg. Thuốc được chỉ định trong lạc nội mạc tử cung, xuất huyết tử cung do suy chức năng, điều trị bệnh đau vú chu kỳ nặng, kết hợp chọc hút để kiểm soát các nang vú, phết mỏng nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt bỏ nội mạc tử cung.
Anargil 100 mg được bào chế dạng viên nang cứng. Quy cách đóng gói là hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nang có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Danazol
100mg
Công Dụng Của Anargil 100 Medo 10X10
Chỉ định
Thuốc Anargil 100 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Lạc nội mạc tử cung: Kiểm soát cơn đau, độ nhạy cảm đau vùng khung chậu và các triệu chứng liên quan khác. Làm giảm hoặc ngăn chặn mức độ lan rộng các ổ lạc nội mạc tử cung. Anargil có thể được sử dụng như một liệu pháp đơn trước và sau mổ.
- Xuất huyết tử cung do suy chức năng như chứng đa kinh, giúp kiểm soát sự mất máu quá mức và kiểm soát các chứng thống kinh liên quan.
- Điều trị bệnh đau vú chu kỳ nặng có hoặc không có các u hạch nhỏ (bệnh xơ nang) không đáp ứng với các thuốc giảm đau hoặc các khuyến cáo chuyên môn: Anargil giúp giảm các u hạch nhỏ, đau và cảm giác đau.
- Kết hợp với chọc hút để kiểm soát các nang vú bao gồm loại nang lành tính, đa nang hoặc tái phát. Chứng vú to ở nam giới có triệu chứng nặng liên quan tới thuốc hoặc tự phát: Anargil giúp giảm kích thước, kiểm soát cơn đau và tính nhạy cảm đau.
- Phết mỏng nội mạc tử cung tiền phẫu thuật trước khi cắt bỏ nội mạc tử cung bằng thủ thuật mở tử cung.
Dược lực học
Danazol là một steroid tổng hợp dẫn xuất ethisterone. Danazol có ái lực đáng kể đối với các thụ thể androgen, có ái lực ít hơn với các thụ thể progesterone và rất ít với các thụ thể oestrogen. Danazol là một androgen yếu, nhưng không có hoạt tính oestrogen hoặc progesterone; hoạt tính androgen liên quan liều dùng. Danazol ngăn chặn sự tổng hợp các steroid tuyến sinh dục, có thể do ức chế enzyme nguồn gốc steroid nội sinh, hoặc bằng cách ức chế sự tích lũy AMP vòng nhờ các hormone tuyến yên ở các tế bào hạt của buồng trứng và ở các tế bào hoàng thể.
Danazol ức chế các hormone kích thích sự rụng trứng giữa chu kỳ và các hormone hoàng thể đồng thời cũng làm giảm nồng độ huyết tương của các hormone này sau mãn kinh. Danazol có hoạt tính rộng trên các protein huyết tương, làm tăng nồng độ của α – 2 macroglobulin, antithrombin III, chất ức chế esterase C1, erythropoietin, plasminogen và prothrombin. Danazol làm giảm fibrinogen, độ gắn kết của các hormone sinh dục và các thyroxin gắn kết globulin. Thuốc cũng làm tăng nồng độ testosterone trong huyết tương.
Cơ chế tác dụng
Bệnh lạc màng trong tử cung và chứng đau kinh: Sử dụng danazol làm giảm nồng độ huyết tương của LH và FSH. Tuy nhiên, chưa xác định được tác dụng này là do ức chế sự tổng hợp hay phóng thích các hormone này. Kết quả đo FSH và LH cho thấy danazol có thể chẹn sự tăng hormone ở giai đoạn rụng trứng giữa chu kỳ ở liều 200 – 800 mg/ngày. Đo nồng độ huyết tương của estrogen và progesterone cho thấy các steroid này ở mức độ cơ bản thấp khi dùng danazol.
Danazol có tác động thuận nghịch: Khi ngưng điều trị bằng danazol, sự rụng trứng trở lại trong vòng vài tuần biểu hiện bằng sự tăng chủ yếu LH và hơi tăng FSH sau rụng trứng.
Danazol có hoạt tính progesterone và estrogen không đáng kể, nhưng có tính chất androgen yếu và đồng hóa.
Cơ chế tác động của danazol trong sự ức chế mất máu kinh nguyệt chưa rõ. Tuy nhiên, danazol ức chế sự rụng trứng và làm giảm nồng độ huyết tương của 17 – β – estradiol. Chưa rõ nồng độ estradiol giảm có ức chế sự tăng sinh nội mạc tử cung không hay do tác dụng trực tiếp của danazol trên receptor estrogen của nội mạc tử cung.
Phù mạch di truyền kết hợp nồng độ huyết thanh thấp của chất ức chế enzyme esterase C1. Dùng danazol làm tăng mức độ của chất này trong huyết thanh, thường đạt được nồng độ bình thường trong vòng 1 – 2 tuần điều trị. Kết quả là nồng độ huyết thanh của C4 cũng tăng lên khi dùng danazol, thường tăng đến mức bình thường.
Nồng độ albumin C3 và α – 2 macroglobulin cho thấy không có những thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê khi điều trị bằng danazol, không tăng protein huyết thanh toàn phần. Hiện tại, chưa rõ cơ chế của danazol làm tăng mức độ của chất ức chế enzyme esterase C1 và C4.
Dược động học
Hấp thu qua dạ dày ruột, nồng độ đỉnh trong huyết tương 50 – 80 ng/ml đạt được sau khi dùng thuốc 2 – 3 giờ. Sinh khả dụng của thuốc tăng lên khoảng 3 lần nếu uống thuốc với chế độ ăn có chất béo cao so với chế độ ăn kiêng. Thức ăn kích thích sự tiết mật, giúp hoà tan và hấp thu các danazol ưa mỡ. Khi dùng một liều đơn, thời gian bán hủy trong huyết tương là 3 – 6 giờ.
Các chất chuyển hoá được phân lập của danazol không có hoạt tính ức chế cạnh tranh tuyến yên với danazol.
Ít có các số liệu về đường bài tiết và tỉ lệ bài tiết của danazol. Ở khỉ, trong 96 giờ có 36% danazol được tìm thấy ở nước tiểu và 48% ở phân.
Liều Dùng Của Anargil 100 Medo 10X10
Cách dùng
Viên nang dùng đường uống.
Có thể dùng lúc đói hoặc no, dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Liều dùng
Liều thông thường từ 200 – 800 mg/ngày, chia thành 2 hoặc 4 lần. Nên chỉ định danazol một đợt điều trị liên tục, với liều lượng điều chỉnh tùy đáp ứng của từng bệnh nhân. Ở phụ nữ có khả năng thụ thai, có thể giảm liều sau khi nhận được đáp ứng mong muốn.
Việc điều trị nên bắt đầu trong chu kỳ kinh, tốt hơn vào ngày đầu tiên của chu kỳ để đề phòng tác động của danazol trên thai kỳ. Các kiểm tra thích hợp phải được thực hiện để loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị với danazol nếu có bất kỳ sự nghi ngờ nào.
Phụ nữ có khả năng mang thai
Lạc nội mạc tử cung: Liều khởi đầu ở người lớn: 400 mg/ngày chia thành nhiều liều. Đợt điều trị thường kéo dài 6 tháng, hoặc đến 9 tháng nếu cần trong một số trường hợp. Nếu sau 2 tháng điều trị, xuất huyết chu kỳ bình thường vẫn còn thì cần tăng liều. Trường hợp bệnh nặng có thể dùng liều cao hơn.
Xuất huyết do suy chức năng (chứng đa kinh): 200 mg/ngày, thường dùng trong 3 tháng.
Đau vú chu kỳ nặng: Tùy độ nặng của triệu chứng, liều từ 200 – 300 mg/ngày, trong 3 – 6 tháng.
U nang vú lành tính: 300 mg/ngày, trong 3 – 6 tháng.
Thanh niên
200 mg/ngày, trong 6 tháng, tăng liều lên 400 mg/ngày nếu không nhận được đáp ứng sau 2 tháng điều trị.
Người lớn
400 mg/ngày.
Phết mỏng nội mạc tử cung tiền phẫu thuật: 400 – 800 mg/ngày, điều trị liên tục trong 3 – 6 tuần.
Người già
Không khuyến cáo sử dụng.
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng.
Suy gan và suy thận
Chống chỉ định trong các trường hợp nặng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Ở liều 16 g/kg cân nặng không gây tử vong trong các thử nghiệm in vivo, không có khả năng xảy ra các phản ứng nghiêm trọng nào ngay sau khi dùng quá liều đơn trên người.
Trường hợp quá liều cấp tính, nếu vừa mới uống thì có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày để loại trừ thuốc. Bệnh nhân cần được theo dõi trong trường hợp có những phản ứng muộn. Nên áp dụng các liệu pháp điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Anargil 100 Medo 10X10
-
Tim mạch: Có thể làm nặng thêm cao huyết áp, đánh trống ngực, tim đập nhanh.
-
Thần kinh trung ương: Động kinh có thể nặng thêm; tăng cảm giác thèm ăn, lo âu, trầm cảm, hoa mắt, thay đổi xúc cảm, đau thượng vị, đau do viêm phổi, mệt mỏi, nhức đầu, thay đổi tình dục, buồn nôn, căng thẳng và chóng mặt; tăng kích thích chứng đau nửa đầu.
-
Nội tiết: Tác động androgen (nổi mụn, tăng tiết bã nhờn, rụng tóc, rậm lông, thay đổi giọng nói, âm thanh không ổn định/giọng trầm, khản giọng, đau họng, tăng cân). Rối loạn kinh nguyệt (vô kinh, kinh ít, thay đổi thời gian chu kỳ kinh).
-
Niệu – sinh dục: Hiếm xảy ra phì đại âm vật.
-
Huyết học: Tăng tiểu cầu và hồng cầu, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Tăng hồng cầu thứ phát có hồi phục hoặc chứng tăng hồng cầu.
-
Gan: Tăng vừa phải nồng độ transaminase huyết thanh.
-
Chuyển hóa: Đôi khi xảy ra hội chứng ống cổ tay do ứ dịch; tăng LDL, giảm HDL, giảm các apolipoprotein A1 và A11, có thể xảy ra ở bệnh nhân nữ.
-
Hệ cơ xương: Đau lưng, chứng chuột rút, có thể nặng; rung cơ cục bộ, đau chi, đau khớp, sưng khớp; tăng nồng độ phosphokinase.
-
Da: Nổi ban, ban sần, đốm xuất huyết, ban xuất huyết hoặc mề đay, có thể kèm phù mặt.
-
Giác quan: Tăng nhẹ áp lực nội sọ, rối loạn thị giác (nhìn mờ, khó tập trung).
Khi sử dụng thuốc Anargil 100 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Anargil 100 Medo 10X10
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Anargil 100 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Phụ nữ có thai.
-
Phụ nữ đang cho con bú, do danazol có thể được bài tiết qua sữa.
-
Suy chức năng tim, gan, thận.
-
Cơn porphyria, do danazol có thể gây ra sự tổng hợp ALA và vì thế gây ra sự chuyển hóa porphyrin.
-
Huyết khối tắc mạch.
-
Khối u phụ thuộc androgen.
-
Xuất huyết âm đạo bất thường chưa được đánh giá đầy đủ.
Thận trọng khi sử dụng
Cần chăm sóc đặc biệt đối với các bệnh nhân cao huyết áp hoặc có bệnh tim mạch khác, bệnh gan, thận hoặc bất kỳ tình trạng nào có thể bị xấu đi do ứ dịch.
Nên áp dụng chăm sóc đặc biệt đối với các bệnh nhân bệnh tiểu đường, động kinh, rối loạn lipoprotein, chứng tăng hồng cầu, tiền sử bệnh huyết khối và các bệnh nhân có phản ứng androgen rõ đối với liệu pháp steroid tuyến sinh dục trước đó. Riêng đối với các bệnh nhân bệnh tiểu đường, động kinh hoặc cao huyết áp, liệu pháp kèm theo có thể đòi hỏi sự điều chỉnh vào thời điểm bắt đầu, trong khi và khi ngưng điều trị với danazol.
Khuyến cáo thận trọng đối với các bệnh nhân đau nửa đầu.
Do chưa đủ kinh nghiệm, cần thận trọng khi chỉ định danazol trên các bệnh nhân có hoặc nghi ngờ bệnh ác tính. Nếu các u ở vú vẫn còn hoặc lớn ra trong thời gian điều trị với danazol, khả năng carcinoma phải được loại trừ trước khi tiếp tục điều trị.
Nếu hiện tượng nam hoá xảy ra nên ngưng điều trị với danazol. Các phản ứng androgen nhìn chung có hồi phục, nhưng việc tiếp tục sử dụng khi có sự hiện diện của chứng nam hoá sẽ có khả năng gây ra những thay đổi không hồi phục.
Tất cả các bệnh nhân nên được theo dõi về mặt lâm sàng, thêm vào đó cũng nên tiến hành các xét nghiệm thích hợp như xét nghiệm kiểm tra chức năng gan, tình trạng huyết học.
Cần thận trọng đối với các đợt điều trị cần chỉ định lặp lại. Danazol có liên quan về mặt hoá học đối với 17 – alkylated steroid, và nếu được sử dụng trong thời gian dài hơn thời gian được khuyến cáo, nguy cơ do điều trị dài ngày bao gồm u gan lành tính, viêm gan do ban xuất huyết, liên quan đến các tác nhân này nên được xem xét cẩn thận.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Danazol có thể gây hoa mắt, chóng mặt, thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Đã có bằng chứng về nguy cơ trên phụ nữ mang thai, nguy cơ gây nam hoá bào thai nữ nếu sử dụng thuốc trong thai kỳ. Không sử dụng danazol trong thai kỳ. Các phụ nữ ở độ tuổi mang thai phải được chỉ dẫn sử dụng biện pháp ngừa thai không hormone hiệu quả trong thời gian điều trị.
Thời kỳ cho con bú
Có khả năng gây các tác động androgen ở trẻ còn bú. Do đó cần ngưng điều trị với danazol hoặc ngưng cho trẻ bú.
Tương tác thuốc
Danazol có thể đối kháng với tác dụng hạ áp của các tác nhân chống cao huyết áp, có thể do tăng ứ dịch.
Đau nửa đầu có thể bị kích thích bởi danazol, do đó nó có thể làm giảm hiệu quả của liệu pháp trị đau nửa đầu.
Dùng chung với các steroid tuyến sinh dục có thể dẫn tới sự tương tác thuốc, dù chưa có trường hợp cụ thể cho thấy tương tác này.
Alphacalcidol: Đáp ứng hạ canxi huyết trong thiểu năng tuyến cận giáp nguyên phát có thể bị gia tăng, trường hợp này cần phải giảm liều.
Cyclosporin: Nồng độ trong huyết tương có thể bị gia tăng.
Ethanol: Buồn nôn, thở ngắn, biểu hiện không dung nạp.
Có thể gây đề kháng insulin, cần điều chỉnh liều.
Carbamazepin, phenytoin, phenobarbital: Đáp ứng của bệnh nhân có thể bị thay đổi, có lẽ do sự hiện diện của các chất này trong huyết tương.
Hoạt tính của warfarin có thể bị làm ẩn bởi danazol.
Bảo Quản
Giữ thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.