Myfortic 180 12X10 Là Gì?
Myfortic 180 mg quy cách đóng gói gồm hộp 12 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén tròn, bao phim, màu xanh chanh, có các cạnh vát và dấu chìm (debossing) “C” ở một mặt do công ty Novartis Pharmaceuticals UK Ltd, Thụy Sĩ sản xuất. Myfortic 180 mg phối hợp với ciclosporin và corticosteroids điều trị dự phòng thải ghép cấp tính trên bệnh nhân người lớn ghép thận toàn thể.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nén có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Mycophenolic acid
180mg
Công Dụng Của Myfortic 180 12X10
Chỉ định
Thuốc Myfortic 180mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Myfortic được chỉ định kết hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp tính ở bệnh nhân người lớn được ghép thận toàn thể.
Dược lực học
Mycophenolic aci (MPA) là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có thể đảo ngược của inosine monophosphate dehydrogenase và do đó ức chế con đường de novo tổng hợp guanosine nucleotide mà không kết hợp vào DNA. Bởi vì các tế bào lympho T và B phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng vào quá trình tổng hợp purin de novo, trong khi các loại tế bào khác có thể sử dụng các con đường cứu cánh, MPA có tác dụng kìm tế bào mạnh hơn đối với tế bào lympho so với các tế bào khác.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, mycophenolat natri được hấp thu rộng rãi. Phù hợp với thiết kế bọc trong ruột, thời gian để đạt được nồng độ tối đa (T max ) của MPA là khoảng 1,5 – 2 giờ. Ở những bệnh nhân ghép thận ổn định khi điều trị ức chế miễn dịch dựa trên ciclosporin, sự hấp thu qua đường tiêu hóa của MPA là 93% và sinh khả dụng tuyệt đối là 72%. Tác dụng của thức ăn đối với Myfortic có thể dẫn đến sự chồng chéo hấp thu từ liều này sang khoảng liều khác.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định đối với MPA là 50 lít. Cả axit mycophenolic và axit mycophenolic glucuronid đều liên kết với protein cao (tương ứng là 97% và 82%). Nồng độ MPA tự do có thể tăng lên trong điều kiện giảm vị trí gắn kết với protein. Điều này có thể khiến bệnh nhân tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ liên quan đến MPA.
Chuyển hóa
MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glucuronyl transferase để tạo thành phenolic glucuronid của MPA, mycophenolic acid glucuronid (MPAG). MPAG là chất chuyển hóa chủ yếu của MPA và không biểu hiện hoạt tính sinh học. Ở những bệnh nhân ghép thận ổn định đang điều trị ức chế miễn dịch dựa trên ciclosporin, khoảng 28% liều Myfortic đường uống được chuyển hóa thành MPAG bằng cách chuyển hóa trước toàn thân.
Đào thải
Thời gian bán thải của MPA là khoảng 12 giờ và độ thanh thải là 8,6 l / h. Mặc dù lượng MPA có trong nước tiểu không đáng kể (<1,0%), phần lớn MPA được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPAG. MPAG được tiết ra trong mật có sẵn để khử liên hợp bởi hệ thực vật đường ruột. Sau đó, MPA tạo ra từ quá trình tách liên hợp này có thể được tái hấp thu.
Liều Dùng Của Myfortic 180 12X10
Cách dùng
Myfortic có thể được uống cùng hoặc không với thức ăn.
Để giữ được tính toàn vẹn của lớp phủ trong ruột, viên nén Myfortic không được nghiền nát. Khi cần nghiền viên nén Myfortic, tránh hít phải bột hoặc để bột tiếp xúc trực tiếp với da hoặc màng nhầy. Điều này là do tác dụng gây quái thai của mycophenolate.
Liều dùng
Người lớn
Liều khuyến cáo là 720 mg, dùng hai lần mỗi ngày (liều 1,440 mg mỗi ngày). Liều mycophenolate natri này tương ứng với 1 g mycophenolate mofetil được dùng hai lần mỗi ngày (liều 2 g mỗi ngày) về hàm lượng axit mycophenolic.
Trẻ em
Không có đủ dữ liệu để hỗ trợ tính hiệu quả và an toàn của Myfortic ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Người già
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân cao tuổi là 720 mg x 2 lần / ngày.
Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân bị chậm chức năng ghép thận sau phẫu thuật, không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận <25 ml · min -1 · 1,73 m -2 ) nên được theo dõi cẩn thận và liều Myfortic hàng ngày không được vượt quá 1,440 mg.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân ghép thận suy gan nặng.
Điều trị trong các đợt từ chối: Việc thải ghép thận không dẫn đến thay đổi dược động học của axit mycophenolic. Không bắt buộc phải điều chỉnh liều lượng hoặc gián đoạn Myfortic.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Mặc dù thẩm tách có thể được sử dụng để loại bỏ chất chuyển hóa không hoạt động MPAG, nó sẽ không được mong đợi để loại bỏ một lượng đáng kể về mặt lâm sàng của MPA dạng hoạt động. Điều này một phần lớn là do tính liên kết với protein huyết tương của MPA rất cao, 97%. Bằng cách can thiệp vào sự lưu thông qua gan của MPA, các chất cô lập axit mật, chẳng hạn như cholestyramine, có thể làm giảm phơi nhiễm MPA toàn thân.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác Dụng Phụ Của Myfortic 180 12X10
-
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi.
-
Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
-
Tăng kali máu, hạ kali máu.
-
Chóng mặt, nhức đầu.
-
Huyết áp thấp.
-
Ho, khó thở.
-
Chướng bụng, đau bụng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, buồn nôn, nôn.
-
Nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng huyết, viêm tủy xương.
-
Chán ăn, tăng lipid máu, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, giảm phospho máu.
-
Nhận thức ảo tưởng, mất ngủ.
-
Viêm kết mạc, mờ mắt.
-
Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu thất.
Khi sử dụng thuốc Myfortic 180mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Myfortic 180 12X10
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Myfortic 180mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat natri, axit mycophenolic hoặc mycophenolate mofetil hoặc với bất kỳ tá dược nào.
-
Phụ nữ có khả năng sinh con (WOCBP), những người không sử dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả cao.
-
Phụ nữ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế thích hợp để ngăn ngừa thải ghép.
-
Phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân dùng Myfortic trong phác đồ điều trị, có nhiều nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Theo lời khuyên chung để giảm thiểu nguy cơ ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng và tia UV bằng cách mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.
Bệnh nhân dùng Myfortic nên được hướng dẫn báo cáo ngay lập tức bất kỳ bằng chứng nào về nhiễm trùng, bầm tím bất ngờ, chảy máu hoặc bất kỳ biểu hiện nào khác của suy tủy xương.
Bệnh nhân dùng Myfortic, có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết. Các bệnh nhiễm trùng này nên được bác sĩ cân nhắc trong chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân ức chế miễn dịch có chức năng thận hoặc các triệu chứng thần kinh suy giảm.
Đã có báo cáo về hạ đường huyết liên quan đến nhiễm trùng tái phát ở bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Bệnh nhân điều trị Myfortic bị nhiễm trùng tái phát nên được đo các globulin miễn dịch trong huyết thanh.
Đã có báo cáo về tình trạng giãn phế quản ở những bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Việc chuyển đổi các dẫn xuất MPA sang một chất ức chế miễn dịch khác, dẫn đến cải thiện các triệu chứng hô hấp.
Sự tái hoạt của viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm các dẫn xuất mycophenolic acid (MPA) Myfortic và mycophenolate mofetil (MMF). Theo dõi các bệnh nhân bị nhiễm để biết các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm HBV hoặc HCV đang hoạt động được khuyến cáo.
Các trường hợp bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các dẫn xuất của MPA kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. PRCA có thể giải quyết bằng cách giảm liều hoặc ngừng điều trị và được thực hiện dưới sự giám sát thích hợp ở những người nhận ghép tạng để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.
Bệnh nhân dùng Myfortic cần được theo dõi các rối loạn về máu, có thể liên quan đến bản thân MPA, dùng thuốc đồng thời, nhiễm virus hoặc một số nguyên nhân kết hợp. Bệnh nhân dùng Myfortic phải có công thức máu đầy đủ hàng tuần trong tháng đầu tiên, hai lần mỗi tháng trong tháng thứ hai và thứ ba của điều trị, sau đó hàng tháng cho đến năm đầu tiên.
Vì các dẫn xuất của MPA có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các tác dụng phụ hệ tiêu hóa, bao gồm cả các trường hợp loét và xuất huyết và thủng đường tiêu hóa không thường xuyên, nên thận trọng khi dùng Myfortic ở những bệnh nhân mắc bệnh hệ tiêu hóa nghiêm trọng.
Myfortic là một chất ức chế IMPDH (inosine monophosphate dehydrogenase). Do đó, nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân mắc chứng thiếu hụt hypoxanthine-guanine phosphoribosyl-transferase (HGPRT) do di truyền hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Cơ chế hoạt động và dược lực học và các phản ứng có hại được báo cáo cho thấy rằng tác dụng khó có thể xảy ra.
Thời kỳ mang thai
Myfortic được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp để ngăn ngừa thải ghép.
Bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản phải được nhận thức về nguy cơ sẩy thai và dị tật bẩm sinh gia tăng khi bắt đầu điều trị và phải được tư vấn về kế hoạch và dự phòng mang thai.
Thời kỳ cho con bú
MPA được bài tiết qua sữa ở chuột đang cho con bú. Người ta vẫn chưa biết liệu Myfortic có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng với MPA ở trẻ bú mẹ, Myfortic chống chỉ định ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Aciclovir và ganciclovir
Khả năng gây suy tủy ở những bệnh nhân dùng cả Myfortic và aciclovir hoặc ganciclovir vẫn chưa được nghiên cứu, có thể là kết quả của sự cạnh tranh về đường bài tiết ở ống thận.
Thuốc kháng axit chứa magiê và nhôm
MPA AUC và C max đã được chứng minh là giảm lần lượt khoảng 37% và 25%, khi dùng một liều duy nhất thuốc kháng axit có chứa magie-nhôm được dùng đồng thời với Myfortic. Việc sử dụng thuốc kháng axit có chứa magie-nhôm hàng ngày với Myfortic không được khuyến khích do khả năng giảm tiếp xúc với axit mycophenolic và giảm hiệu quả.
Thuốc ức chế bơm proton
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không có thay đổi về dược động học của MPA sau khi dùng đồng thời Myfortic và pantoprazole với liều 40 mg x 2 lần / ngày trong 4 ngày trước đó.
Thuốc uống tránh thai
Các nghiên cứu về tương tác giữa MMF và thuốc tránh thai cho thấy không có tương tác. Với đặc điểm chuyển hóa của MPA, sẽ không có bất kỳ tương tác nào xảy ra đối với Myfortic và thuốc tránh thai.
Cholestyramine và các loại thuốc liên kết axit mật
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các loại thuốc hoặc liệu pháp có thể liên kết với axit mật, ví dụ như chất cô lập axit mật hoặc than hoạt uống, vì có khả năng làm giảm phơi nhiễm MPA và do đó làm giảm hiệu quả của Myfortic.
Ciclosporin
Khi dùng đồng thời với mycophenolate mofetil, ciclosporin được biết là làm giảm sự phơi nhiễm của MPA. Khi dùng đồng thời với Myfortic, ciclosporin cũng có thể làm giảm nồng độ của MPA.
Vắc xin sống giảm độc lực
Không nên tiêm vắc xin sống cho những bệnh nhân bị suy giảm phản ứng miễn dịch. Phản ứng của kháng thể đối với các loại vắc xin khác có thể bị giảm đi.
Thuốc khác
Khuyến cáo không nên dùng đồng thời Myfortic với azathioprine vì việc dùng đồng thời các thuốc này chưa được đánh giá.
Việc sử dụng đồng thời Myfortic và các thuốc cản trở tuần hoàn gan ruột, ví dụ cholestyramine hoặc than hoạt tính, có thể dẫn đến phơi nhiễm MPA toàn thân dưới điều trị và giảm hiệu quả.
Bảo Quản
Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
https://www.medicines.org.uk/emc/product/5560/smpc#gref
Reviews
There are no reviews yet.