Senoxyd Q10 Là Gì?
Senoxyd – Q10 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà, thành phần chính là coenzym Q10, vitamin E, vitamin A, vitamin C, selenium. Thuốc có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ và bảo vệ tim mạch.
Senoxyd – Q10 được bào chế dạng viên nang mềm, đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ x 10 viên, 5 vỉ x 10 viên, 6 vỉ x 10 viên.
Thành Phần Của Senoxyd Q10
Thông Tin Thành Phần
Viên nang mềm có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Vitamin A
1000IU
Selen có nguồn gốc thực vật
30mcg
Vitamin E
10IU
Coenzyme Q10
10mg
Vitamin C
Công Dụng Của Senoxyd Q10
Chỉ định
Senoxyd – Q10 giúp chống lão hóa tế bào, phòng ngừa vết nhăn, vết nám, hỗ trợ điều trị các bệnh về da liễu.
- Phòng ngừa và phối hợp điều trị các rối loạn tuần hoàn, bệnh lý tim mạch, cao huyết áp, viêm khớp, rối loạn ở mắt (đục thủy tinh thể, viêm hoàng điểm, thoái hóa võng mạc,…), tiểu đường, ung thư.
- Phòng ngừa và điều trị các rối loạn thần kinh: suy giảm trí nhớ ở người già, Alzheimer, Parkinson,…
- Phục hồi sức khỏe và chống các tổn hại lên tế bào trong các cuộc phẫu thuật, khi bị viêm nhiễm, sau cơn bệnh.
- Giải độc và tăng sức đề kháng của cơ thể khi làm việc trong môi trường ô nhiễm, khói bụi, bức xạ (máy vi tính, điện thoại di động,…), nhiễm độc hóa chất, dược phẩm, khi bị nhiễm trùng.
- Hỗ trợ điều trị hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất đặc biệt ở người cao tuổi.
Dược lực học
Coenzyme Q10
Coenzym Q10 được viết tắt là CoQ10, Coenzyme Q còn có tên là ubiquinone, cấu trúc hóa học thuộc nhóm quinone, có nhiều ở động vật, thực vật và vi sinh vật. CoQ10 hiện diện ở mọi tế bào của cơ thể, là yếu tố không thể thiếu được cho sự cung cấp năng lượng trong tế bào.
Tại ty thể của tế bào, CoQ10 hoạt hóa quá trình sinh năng lượng, tăng cường tổng hợp ATP và khả năng sử dụng oxy của tế bào. Các cơ quan như tim, gan, thận cần được cung cấp một lượng lớn năng lượng để hoạt động nên có nồng độ cao CoQ10.
Khi CoQ10 trong cơ thể bị giảm sút sẽ làm giảm năng lượng, đồng thời hạn chế sự hoạt động của các cơ quan và tuyến nội tiết, đặc biệt là ảnh hưởng đến tim, vì CoQ10 có nồng độ cao nhất ở tim.
Nồng độ CoQ10 trong cơ thể bị giảm khi cơ thể bị stress, bệnh tật, hoạt động thể lực quá mức, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, thiếu dinh dưỡng… Tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân gây thiếu CoQ10. CoQ10 sau khi uống được hấp thụ thông qua hệ thống bạch huyết và thâm nhập vào ty thể trong tế bào.
Hiện nay, người ta đã xác nhận rằng CoQ10 có tác động trực tiếp trên cơ tim bị thiếu máu cục bộ và tăng cường hiệu suất sử dụng oxy. Các tác dụng này của CoQ10 giúp cơ tim duy trì chức năng sản sinh năng lượng ở mức độ cao, ngay cả trong các trường hợp bị thiếu máu cục bộ, do đó làm giảm các tổn thương của tế bào cơ tim do thiếu máu gây ra.
Ngoài ra, CoQ10 còn có khả năng chống oxy hóa mạnh, góp phần quan trọng hỗ trợ cơ thể trong việc chống các gốc tự do; nó có tác dụng hiệp đồng với các chất chống oxy hóa khác như beta caroten, vitamin E, vitamin C,… Do tác dụng này, CoQ10 có tác dụng làm chậm sự lão hóa của cơ thể, cải thiện khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ, tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể phòng chống được nhiều loại bệnh tật.
Vitamin E
Là chất chống lại sự hủy hoại của các gốc tự do như là peroxide, các sản phẩm oxy hóa và làm giảm đi sự phá hủy các acid béo như các acid béo chưa bão hòa, nhiều nối đôi do sự oxy hóa. Bằng cách này, vitamin E duy trì độ bền và sự nguyên vẹn của màng tế bào, cũng như chức năng và các cấu tử của tế bào. Vitamin E ngăn cản sự tạo thành nitrosamin – một chất gây ung thư mạnh trong cơ thể.
Vitamin E bảo vệ cơ thể và Lysosome giúp phòng chống ung thư và những chất gây hại tế bào. Vitamin E bảo vệ collagen khỏi bị liên kết chéo. Khi collagen tạo nên những liên kết bất thường sẽ cản trở các chức năng bình thường, co các mạch máu và cản trở tuần hoàn. Do đó, vitamin E có khả năng làm chậm sự già trước tuổi và kéo dài thời gian sống hữu ích của tế bào cũng như của cơ quan.
Việc bổ sung vitamin E có thể làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể do lão suy từ 50 – 70%. Màng tế bào bạch cầu rất giàu các chất béo không bão hòa nên đặc biệt nhạy cảm với các chất chống oxy hóa. Do đó vitamin E giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình glycosyl hóa tiến triển (AGE) được giả thiết là tăng cường quá trình bệnh học có liên quan đến các biến chứng của bệnh tiểu đường: thoái hóa võng mạc, suy thận, rối loạn thần kinh và các biến chứng vi mạch. Vitamin E làm giảm glycosyl hóa protein ở cả in vitro lẫn in vivo.
Vitamin E ức chế sự biến đổi oxy hóa lypoprotein thuộc chuỗi cholesterol LDL do đó giảm tạo nên những lypoprotein gây xơ vữa động mạch.
Vitamin C
Là một vitamin tan trong nước nên có thể dập tắt gốc tự do trong môi trường nước của tế bào và dịch gian bào trước khi những chất này có thể tấn công vào tế bào mà cụ thể là các chất béo của màng tế bào.
Vitamin C chống lại các gốc superoxide và gốc hydroxyl giúp bảo vệ màng tế bào và giúp ADN khỏi bị tấn công gây biến dị.
Vitamin C còn ức chế nguyên nhân gây ra ung thư đặc biệt do các nitrosamin và nitrosamid. Vitamin C ngăn cản sự lắng đọng những khối chất béo cholesterol trên thành động mạch và ức chế sự oxy hóa LDL – những lypoprotein có hại trong cơ thể.
Như vậy vitamin C giúp làm giảm những yếu tố nguy cơ trong bệnh tim. Vitamin C kích thích các enzyme chuyển hóa giúp các tế bào gan trong việc giải độc các chất hóa học. Người có nồng độ vitamin C trong huyết tương thấp có nguy cơ đục thủy tinh thể cao hơn người có mức vitamin C trung bình 3 lần và cao hơn người có mức vitamin C cao là 11 lần.
Selenium
Selenium là một phần trong hệ thống enzyme glutathion peroxidase của cơ thể, một trong hai hệ thống chống oxy hóa quan trọng nhất của cơ thể.
Selenium gia tăng hoạt động thực bào, ngăn cản việc tạo thành các prostaglandin vốn được xem là các chất ức chế miễn dịch, làm giảm chức năng miễn dịch của cơ thể. Do đó selenium gia tăng hệ thống miễn dịch, tăng đáp ứng miễn dịch của cơ thể với các vacxin.
Các dạng muối selenium là những cofactor trong glutathion peroxidase, chịu trách nhiệm hoạt hóa và giải độc chất chuyển hóa của các chất gây ung thư. Selenium làm giảm sự tạo thành cục máu đông, bảo vệ tim và phòng chống một số bệnh tim mạch.
Vitamin A
Trong cơ thể, vitamin A tham gia vào hoạt động thị giác, giữ gìn chức phận của tế bào biểu mô trụ. Vitamin A mà chủ yếu là acid retinoic còn là chất cần thiết cho hoạt động của biểu mô, làm bài tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hóa. Một trong những biểu thị đầu tiên của thiếu hụt vitamin A là thị lực suy giảm, cụ thể là suy giảm nhẹ thị lực gọi là quáng gà.
Thiếu hụt liên tục sẽ sinh ra một loạt các thay đổi, có tính chất hủy hoại nhiều nhất diễn ra ở mắt. Các thay đổi về thị giác được gọi chung là bệnh khô mắt. Các thay đổi khác còn có suy giảm miễn dịch, giảm chiều dày lớp vảy ở da (các bướu nhỏ màu trắng ở nang tóc), bệnh da gà,…
Dược động học
Chưa có báo cáo.
Liều Dùng Của Senoxyd Q10
Cách dùng
Thuốc Senoxyd – Q10 dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn: 1 viên/ lần x 2-3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi sử dụng quá liều sẽ có dấu hiệu như: Chán ăn, sụt cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, rụng tóc, tóc khô, môi nứt nẻ.
Xử lý: Phải ngưng thuốc ngay. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Senoxyd Q10
-
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
-
Chưa có báo cáo.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Senoxyd – Q10 mà bạn có thể gặp:
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng thuốc triệu chứng sẽ biến mất.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Senoxyd Q10
Chống chỉ định
Thuốc Senoxyd – Q10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân đang dùng thuốc khác chứa vitamin A.
-
Do trong công thức có vitamin C nên không dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6DP) (nguy cơ thiếu máu huyết tán), người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thụ sắt).
-
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Không được dùng quá liều chỉ định.
Tuân theo liều lượng Selen hằng ngày cho phép từ 75 – 150 mcg đối với người lớn. Chú ý không vượt quá 200 mcg/ ngày vì ở liều này có thể gây ngộ độc.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra khi dùng Senoxyd-Q10. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong nước tiểu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Neomycin, cholestyamin, parafin lỏng làm giảm hấp thụ vitamin A.
Các thuốc tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
Tránh dùng đồng thời vitamin A và isotretinoin vì có thể gây ra tình trạng như khi dùng vitamin A quá liều.
Bảo Quản
Nhiệt độ không quá 30°C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Senoxyd – Q10 của Công ty CPDP Nam Hà.
Reviews
There are no reviews yet.