Siro Ferlin Là Gì?
Ferlin của Công ty TNHH United International Pharma, thành phần chính là sắt nguyên tố (dạng ferrous sulfate), thiamine HCI (vitamin B1), pyridoxine HCI (vitamin B6), cyanocobalamin (vitamin B12). Thuốc được dùng để phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em; phòng và hỗ trợ điều trị thiếu máu dinh dưỡng.
Ferlin được bào chế dưới dạng sirô, đóng gói theo quy cách hộp 1 chai 30ml.
Thành Phần Của Siro Ferlin
Thông Tin Thành Phần
Siro có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Ferric sulfate
30mg
Vitamin B1
10mg
Vitamin B6
10mg
Vitamin B12
50mcg
Công Dụng Của Siro Ferlin
Chỉ định
- Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.
- Phòng và hỗ trợ điều trị thiếu máu dinh dưỡng.
Dược lực học
Sắt là một thành phần thiết yếu của cơ thể cần thiết cho sự tạo thành hemoglobin và cho các tiến trình trong các mô sống cần có oxy. Sử dụng sắt sẽ khắc phục những bất thường trong sự tạo hồng cầu do thiếu sắt.
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12) hoạt động như những coenzyme trong nhiều phản ứng chuyển hóa và sinh hóa khác nhau. Vitamin B1 (thiamine) được biến đổi thành thiamine pyrophosphate (TPP), một coenzyme cần thiết cho quá trình khử carboxyl của chuyển hóa carbohydrate. Vitamin B6 (pyridoxine HCl) được biến đổi thành pyridoxal phosphate và một phần ít hơn chuyển thành pyridoxanamin phosphate tại tế bào hồng cầu, là các coenzyme cần thiết cho các chức năng chuyển hóa khác nhau ảnh hưởng đến quá trình sử dụng protein, carbohydrate và lipid. Vitamin B12 (cyanocobalamin) được biến đổi thành methylcobalamin và 5 – deoxyadenosylcobalamin cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.
Dược động học
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Sự hấp thu cũng tăng lên khi có tình trạng thiếu hụt sắt hoặc trong điều kiện ăn kiêng nhưng lại giảm xuống nếu dự trữ của cơ thể đã quá thừa.
Sắt qua niêm mạc tiêu hóa đi vào máu và kết hợp với transferrin. Transferrin vận chuyển sắt đến tủy xương để tạo hồng cầu dưới dạng phức hợp sắt – transferrin. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới dạng ferritin hay hemosiderin có chủ yếu trong tế bào gan, hệ thống võng nội mô và một ít ở tế bào cơ.
Hầu hết sắt được phóng thích do sự phá hủy hemoglobin được cơ thể giữ lại và tái sử dụng. Không có cơ quan chịu trách nhiệm thải trừ sắt trong cơ thể. Một lượng nhỏ sắt bị mất hàng ngày qua các đường sau: Sự bong tróc các tế bào da, tóc và móng; thải qua phân, sữa mẹ, máu kinh nguyệt và nước tiểu.
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12) được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và phân phối rộng rãi trong các mô cơ thể. Vitamin B1 và B6 được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa hoặc dưới dạng không biến đổi khi vượt quá nhu cầu cần thiết. Vitamin B12 được bài tiết qua mật ở dạng không đổi hay qua nước tiểu dưới dạng không đổi khi vượt quá nhu cầu cần thiết.
Liều Dùng Của Siro Ferlin
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng được tính theo sắt nguyên tố.
Liều bổ sung (phòng bệnh): Tương đương theo Bảng Khuyến Nghị Nhu Cầu Dinh Dưỡng Hàng Ngày: 10 – 15mg mỗi ngày.
Liều điều trị: 3mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 – 4 lần.
Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu máu do thiếu sắt nhưng nhìn chung thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 – 6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.
Nhóm tuổi
Liều bổ sung (phòng bệnh): Uống một lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
- 2 – 6 tuổi: 2,5ml (1/2 muỗng cà phê).
- 7 – 12 tuổi: 5ml (1 muỗng cà phê).
Liều điều trị: Uống 3 lần mỗi ngày hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- 2 – 6 tuổi: 2,5ml (1/2 muỗng cà phê).
- 7 – 12 tuổi: 5ml (1 muỗng cà phê).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dùng sắt nguyên tố với liều 30mg/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60mg/kg có thể gây độc nghiêm trọng. Liều gây chết của sắt nguyên tố ở người có thể là từ 80 – 250mg/kg.
Triệu chứng: Ngộ độc sắt cấp tính có thể gồm đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm theo ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Có thể có một giai đoạn bình phục tạm thời trong khoảng thời gian 6 đến 24 giờ sau khi uống, nhưng sau đó các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các rối loạn đông máu và trụy tim mạch.
Điều trị: Rửa dạ dày; có thể thêm deferoxamine vào dung dịch rửa dạ dày để chelate hóa sắt nguyên tố trong đường tiêu hóa. Tiếp theo là điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Siro Ferlin
- Chưa có báo cáo.
- Chưa có báo cáo.
- Chưa có báo cáo.
- Hệ tiêu hóa: Kích ứng dạ dày, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, phân sẫm màu.
- Chung: Làm răng đổi màu tạm thời.
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể làm giảm các tác dụng phụ bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng liều dần dần.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu Ý Của Siro Ferlin
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh mô nhiễm sắc tố sắt tiên phát, thiếu máu tán huyết, viêm ruột từng vùng và viêm loét đại tràng.
Thận trọng khi sử dụng
Loét dạ dày.
Không nên dùng liều điều trị quá 6 tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp với sắt dạng uống để tránh tình trạng quá thừa sắt. Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân thường xuyên được truyền máu, vì trong hemoglobin của hồng cầu được truyền có chứa một lượng sắt đáng kể.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có báo cáo.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid và sắt dạng uống có thể làm giảm hấp thu sắt.
Sự hấp thu của các muối sắt và các tetracycline đầu bị giảm khi sử dụng đồng thời. Đáp ứng với sắt có thể chậm hơn nếu dùng chung với chloramphenicol. Muối sắt cũng được ghi nhận làm giảm hấp thu và do đó làm giảm sinh khả dụng và hiệu quả lâm sàng của levodopa với carbidopa, methyldopa, penicillamine, và một số quinolone (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin). Không nên uống các chế phẩm có chứa sắt cùng lúc hoặc trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên.
Bảo Quản
Bảo quản trong chai đậy kín, nhiệt độ không quá 30oC.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc FERLIN của Công ty TNHH United International Pharma.
Reviews
There are no reviews yet.