Siro Obikiton Hà Tây 100Ml Là Gì?
Siro Obikiton được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, với thành phần chính gồm calci, lysine và các loại vitamin. Thuốc dùng để bổ sung calci, lysine và các vitamin cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng hoặc phòng ngừa trong các trường hợp có nguy cơ thiếu vitamin.
Thành Phần Của Siro Obikiton Hà Tây 100Ml
Thông Tin Thành Phần
Dung dịch có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Calcium lactate
65mg
Vitamin B1
1.5mg
Vitamin B2
1.75mg
Vitamin B6
3mg
Vitamin D3
200iu
Vitamin E
7.5iu
Vitamin PP
10mg
Vitamin B5
5mg
Lysine
150mg
Công Dụng Của Siro Obikiton Hà Tây 100Ml
Chỉ định
Thuốc Siro Obikiton được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Bổ sung calci, lysine và các vitamin cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng.
- Phòng ngừa thiếu vitamin trong các trường hợp như đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt, trong thời kỳ thời kỳ dưỡng bệnh, cơ thể suy nhược hoặc trong thời gian phục hồi sức khoẻ (sau khi ốm, nhiễm khuẩn hoặc sau phẫu thuật).
Dược lực học
Calci lactate pentahydrate
Calci lactate là một dạng muối calci dùng đường uống, được sử dụng trong dự phòng và điều trị thiếu calci. Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci cho nhu cầu của cơ thể hoặc trong một số tình trạng như giảm năng tuyến cận giáp, thiếu acid hydrochloride dịch vị, tiêu chảy mạn tính, thiếu hụt vitamin D, bệnh viêm ruột, loét miệng, phụ nữ có thai và cho con bú, thời kỳ mãn kinh, suy thận, nhiễm kiềm, tăng phosphate máu. Nhu cầu calci ở người ăn chay có thể tăng do tác dụng âm tính của oxalate và phytate (có nồng độ cao trong chế độ ăn chay) đối với sinh khả dụng của calci. Sử dụng một số loại thuốc (thuốc lợi tiểu, thuốc chống co giật,…) đôi khi cũng dẫn đến hạ calci máu đòi hỏi phải bổ sung calci.
Vitamin B1 (Thiamine hydrochloride)
Thiamine là một vitamin tan trong nước, thuộc nhóm B. Thiamine kết hợp với adenosine triphosphate trong gan, thận và bạch cầu tạo thành dạng thiamine diphosphate có hoạt tính sinh lý. Thiamine diphosphate, là coenzyme chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvate và alpha – cetoglutarate và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphate.
Vitamin B6 (Pyridoxin hydrochloride)
Là vitamin nhóm B tan trong nước, tổn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamine, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphate và một phần thành pyridoxamine phosphate. Hai chất này hoạt động như những coenzyme trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Vitamin PP (Nicotinamide)
Nicotinamide và acid nicotinic là vitamin nhóm B, tan trong nước. Trong cơ thể, nicotinamide chuyển thành nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzyme xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các coenzyme này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Vitamin B2 (Riboflavin natri phosphate)
Trong cơ thể, riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzyme là flavin mononucleotide (FMN) và flavin adenine dinucleotide (FAD), là các dạng coenzyme hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Những coenzyme này có hoạt tính như một chất mang phân tử hydro cho các enzyme quan trọng khác ảnh hưởng đến phản ứng oxy hóa khử các chất hữu cơ và trong quá trình chuyển hóa trung gian. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Dexpanthennol
Dexpanthenol dễ dàng chuyển hóa trong cơ thể thành acid pantothenic là tiền chất của coezyme A cần cho phản ứng acetyl hóa trong chuyển hóa lipid, protein, carbohydrate, tổng hợp acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholine và những hợp chất khác. Acid pantothenic cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.
Vitamin D3 (Cholecalciferol)
Vitamin D3 ở dạng hoạt tính 25 – hydroxycholecalciferol có tác dụng điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Ở ruột non, tác dụng duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết thanh được thực hiện bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn, chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng.
Cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu, đẩy mạnh tái hấp thu phosphate ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương.
Các dạng hoạt hóa của colecaleiferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormone cận giáp (PTH), làm giảm nồng độ PTH trong huyết thanh.
Vitamin E (dl – alpha – tocopheryl acetate)
Vitamin E được coi là một chất chống oxy hóa. Vitamin E ngăn chặn sự oxy hóa của các acid béo cao phân tử chưa bão hòa (các acid này là thành phần của màng tế bào, phospholipid và lipoprotein huyết tương) cũng như các chất nhạy cảm với oxy khác như vitamin A và acid ascorbic (vitamin C). Vitamin E phản ứng với các gốc tự do, làm mất các gốc peroxyl, mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.
Lysine hydrochloride
Lysine được chuyển thành acetyl CoA, một thành phần quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbonhydrate để sản xuất năng lượng. Lysine cũng là một tiền thân của carnitine acid amine trong việc vận chuyển các acid béo vào ty thể tạo năng lượng chuẩn bị cho các quá trình trao đổi chất khác.
Dược động học
Calci lactate pentahydrate
Hấp thu
Calci được hấp thu ở ruột non. Khoảng 1/3 lượng calci đưa vào được hấp thu. Mức độ hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hấp thu giảm theo tuổi. Hấp thu tăng khi cơ thể thiếu calci (thời kỳ mang thai, cho con bú), hoặc khi chế độ ăn ít calci.
Phân bố
Sau khi được hấp thu, calci đi vào dịch ngoại bào sau đó vào mô xương. Calci phân bố vào dịch não tủy, qua nhau thai và vào sữa mẹ.
Thải trừ
Calci được thải trừ qua phân, mật, dịch tụy, nước tiểu, mồ hôi, sữa mẹ.
Thiamine
Hấp thu
Sự hấp thu thiamine trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Sau khi uống liều thấp, thiamine hydrochloride được hấp thu nhanh.
Tuy nhiên, khi nồng độ thiamine trong đường tiêu hóa cao thì sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng và tổng lượng hấp thu thuốc khi uống liều cao được giới hạn là 4 – 8 mg. Hấp thu qua đường tiêu hóa giảm khi người bệnh bị gan mạn tính. Tốc độ hấp thu qua đường tiêu hóa sẽ giảm khi uống thuốc trong bữa ăn.
Phân bố
Thiamine được phân bố vào đa số các mô và sữa.
Chuyển hóa và thải trừ
Ở người lớn, khoảng 1 mg thiamine bị phân hủy hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamine thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamine ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamine nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamine tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamine chưa biến hóa sẽ tăng hơn.
Pyridoxin
Hấp thu
Sau khi uống được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường trong huyết tương: 30 – 80 ng/ml.
Phân bố
Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não, dự trữ toàn cơ thể khoảng 167 mg. Các dạng chính vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphate, liên kết cao với protein. Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương mẹ.
Chuyển hóa
Ở hồng cầu, pyridoxine chuyển thành pyridoxal phosphate và pyridoxamine chuyển thành pyridoxamine phosphate.
Ở gan, pyridoxine phosphoryl hóa thành pyridoxal phosphate và chuyển amine thành pyridoxal và pyridoxamine để nhanh chóng được phosphoryl hóa.
Thải trừ
Thời gian bán thải của pyridoxine khoảng 15 – 20 ngày. Pyridoxine thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Nicotinamide
Hấp thu và phân bố
Được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và sau khi uống, phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Acid nicotinic có trong sữa người.
Chuyển hóa và thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc khoảng 45 phút. Nicotinamide chuyển hóa ở gan thành N – methylnicotinamide, các dẫn chất 2 – pyridon và 4 – pyridon, và còn tạo thành nicotinuric. Sau khi dùng nicotinamide với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamide bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.
Riboflavin
Hấp thu
Được hấp thu chủ yếu ở tá tràng.
Phân bố
Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim. Sau khi uống, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương.
Thải trừ
Riboflavin là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường.
Dexpanthenol
Hấp thu
Sau khi uống, dexpanthenol dễ dàng chuyển hóa thành acid pantothenic, dễ hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ pantothenate bình thường trong huyết thanh là 100 microgam/ml hoặc hơn.
Phân bố và chuyển hóa
Dexpanthenol dễ dàng chuyển hóa thành acid pantothenic, chất này phân bố rộng rãi trong mô cơ thể, chủ yếu dưới dạng coenzyme A. Nồng độ cao nhất thấy trong gan, tuyến thượng thận, tim và thận. Trong sữa người mẹ cho con bú, ăn chế độ bình thường, chứa khoảng 2 microgam acid pantothenic trong 1 ml.
Thải trừ
Khoảng 70% liều acid pantothenic uống thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu và khoảng 30% trong phân.
Vitamin D3
Hấp thu
Cholecalciferol được hấp thu tốt từ ruột non, mật cần thiết cho sự hấp thu. Vì cholecaleiferol tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp và được hấp thu theo hệ bạch huyết.
Phân bố
Cholecaleiferol và các chất chuyển hóa tuần hoàn trong máu kết hợp với alpha – globulin. 25 – hydroxycholecalciferol được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài.
Chuyển hóa
Ở gan, cholecalciferol được hydroxyl hóa thành 25 – hydroxycholecalciferol, chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzyme cholecalciferol 1 – hydroxylase để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính 1, 25 – dihydroxycholecalciferol.
Thải trừ
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật và phân.
Vitamin E
Hấp thu
Để vitamin E hấp thu qua đường tiêu hóa, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Lượng vitamin E hấp thu giảm khi liều dùng tăng lên. Ở người bệnh bị hội chứng hấp thu kém và trẻ sinh non nhẹ cân, hấp thu vitamin E có thể giảm đi rất nhiều.
Phân bố
Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và dự trữ ở mô mỡ.
Chuyển hóa
Một ít vitamin E chuyển hóa ở gan thành các glucuronide của acid tocopheronic và gamma – lactone của acid này.
Thải trừ
Hầu hết liều dùng thải trừ chậm vào mật. Các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu.
Lysine hydrochloride
Sau khi uống, lysine được hấp thu ở ruột non qua vận chuyển tích cực và di chyển đến gan. Trong gan, lysine tham gia với các acid amine khác để tổng hợp protein. Lysine ketoglutarate tạo thành saccharopine và tiếp tục được chuyển hóa thành acetoacetyl CoA. Không giống như các acid amin khác, lysine không chuyển hóa mà bao gồm cả glycogenic và ketogenic, do đó có thể giúp việc tạo D – glucose, glycogen, lipid để sản sinh năng lượng.
Liều Dùng Của Siro Obikiton Hà Tây 100Ml
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Có thể pha loãng với nước hoặc thức ăn, nên uống thuốc trong bữa sáng hoặc trưa.
Liều dùng
Trẻ em 1 – 5 tuổi: Uống 7,5 ml/ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên và thanh thiếu niên: Uống 15 ml/ngày.
Người lớn: Uống 15 ml/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Bệnh nhân dùng vitamin B6 liều cao (200 mg/ngày) và dài ngày (trên 2 tháng) làm tiến triển bệnh thần kinh cảm giác với các triệu chứng mất điều hòa và tê cóng chân. Các phản ứng này sẽ phục hồi sau khi ngừng thuốc.
Độc tính quá liều lớn sẽ do vitamin D3. Có thể cần điều trị tăng calci máu.
Uống hàng ngày với một lượng lớn (tương ứng 75 ml siro) trong thời gian dài có thể gây các triệu chứng ngộ độc mạn tính như buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt và tiêu chảy.
Các triệu chứng cấp tính chỉ thấy khi dùng liều cao hơn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Siro Obikiton Hà Tây 100Ml
-
Tiêu hoá: Buồn nôn.
-
Da và mô dưới da: Ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.
-
ADR khác: Đỏ bừng mặt và cổ.
-
Tiêu hoá: Loét dạ dày tiến triển, nôn, chán ăn, đau khi đói, đầy hơi, tiêu chảy.
-
Da và mô dưới da: Khô da, tăng sắc tố, vàng da.
-
Chuyển hoá: Suy gan, giảm dung nạp glucose, tăng tiết tuyến bã nhờn, làm bệnh gout nặng thêm, tăng glucose huyết, tăng uric huyết.
-
Tim mạch: Hạ huyết áp, tim đập nhanh.
-
ADR khác: Cơn phế vị – huyết quản, đau đầu và nhìn mờ, chóng mặt, ngất.
-
Lo lắng, hốt hoảng, glucose niệu, chức năng gan bất bình thường, thời gian prothrombin bất bình thường, hạ albumin huyết, choáng phản vệ.
-
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
-
Da và mô dưới da: Rụng tóc, ngứa, phát ban.
-
Toàn thân: Suy nhược, đau đầu.
-
Đau bụng.
Khi sử dụng thuốc Siro Obikiton, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cho đến nay, không có tác dụng ngoại ý đáng kể nào được ghi nhận khi thuốc được sử dụng theo liều khuyến cáo. Hiếm gặp rối loạn hệ miễn dịch, da và mô dưới da: Phản ứng quá mẫn.
Calci
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Điện giải: Tăng calci máu nhẹ đến nặng.
Vitamin PP
Liều nhỏ thường không gây độc, nếu dùng liều cao có thể xảy ra một số tác dụng phụ sau, các tác dụng phụ này sẽ hết sau khi dùng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Vitamin B6
Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn để lại di chứng. Hiếm gặp nôn và buồn nôn.
Vitamin E
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Không rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Siro Obikiton Hà Tây 100Ml
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Siro Obikiton chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Rối loạn chuyển hóa calci: Tăng calci huyết, tăng calci niệu.
-
Quá liều vitamin D3 hoặc đang trong thời gian điều trị với vitamin D3.
-
Bệnh suy thận, sỏi calci thận.
-
Bệnh nhân đang được điều trị với glycoside tim (digoxin).
Thận trọng khi sử dụng
Calci lactate pentahydrate
Thường xuyên theo dõi nồng độ calci trong máu và bài tiết calci qua nước tiểu, đặc biệt khi điều trị với calci liều cao và ở trẻ em. Ngừng điều trị nếu nồng độ calci trong máu vượt quá 105 – 110 mg/L hoặc bài tiết calci qua nước tiểu vượt quá 5 mg/kg.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim hay bệnh sarcoidosis.
Thận trọng khi sử dụng muối calci để chăm sóc trẻ bị hạ kali máu vì nồng độ calci máu cao có thể tiếp tục làm giảm nồng độ kali máu.
Vitamin PP
Thận trọng khi sử dụng vitamin PP liều cao cho những trường hợp: Tiền sử loét dạ dày, bệnh túi mật, bệnh gout, viêm khớp do gout, bệnh đái tháo đường.
Vitamin B2
Trong thời gian dùng thuốc, nước tiểu có thể có màu vàng vì có chứa vitamin B2, khi ngừng thuốc sẽ hết.
Vitamin E
Đã được báo cáo có khuynh hướng gây chảy máu ở những bệnh nhân thiếu vitamin K hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu, do đó cần theo dõi thời gian prothrombin. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng của thuốc chống đông trong và sau khi điều trị bằng vitamin E. Vitamin E đã được báo cáo tăng nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân dễ mắc phải tình trạng này, trong đó có bệnh nhân dùng estrogen. Cần lưu ý khi điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ uống thuốc tránh thai chứa estrogen.
Tỷ lệ cao hơn của viêm ruột hoại tử đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh thiếu tháng có cân nặng dưới 1,5 kg điều trị bằng vitamin E.
Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, thận; và cần giám sát chặt chẽ chức năng gan, thận ở những bệnh nhân này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thận trọng cho đối tượng này.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu ở thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu ở thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Calci
Không dùng calci trong vòng 3 giờ trước hoặc sau khi uống tetracycline, quinolone, chế phẩm sắt, biphosphonate do có thể tạo phức khó tan không hấp thu, giảm sinh khả dụng của các thuốc.
Vitamin B1
Có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ.
Các chất đối kháng thiosemicarbazone và 5 – fluorouracil có thể giảm tác dụng của thiamine.
Thiamine có thể cho kết quả dương tính giả phản ứng Ehrlich xác định urobilinogen.
Vitamin PP
Sử dụng nicotinamide đồng thời với chất ức chế men khử HGM – CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân (rhabdomyolysis).
Sử dụng nicotinamide đồng thời với thuốc chẹn alpha – adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.
Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamide.
Sử dụng nicotinamide đồng thời với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm độc tính cho gan.
Không nên dùng đồng thời nicotinamide với carbamazepine vì gây tăng nồng độ carbamazepine huyết tương dẫn đến tăng độc tính.
Vitamin B2
Đã gặp một số ca “thiếu riboflavin” ở người đã dùng chlopromazine, imipramine, amitriptyline và adriamycin.
Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Vitamin B6
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa – carbidopa hoặc levodopa – benserazide.
Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.
Thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Vitamin D3
Điều trị đồng thời cholecalciferol với cholestyramine hoặc thuốc nhuận tràng có thể làm giảm hấp thu cholecalciferol ở ruột.
Dùng đồng thời với phenytoin hoặc thuốc an thần phenobarbital có thể làm giảm tác dụng của cholecalciferol do gây cảm ứng enzyme gan, làm tăng chuyển hóa cholecalciferol thành những chất không có hoạt tính.
Glucocorticoid cản trở tác dụng của colecalciferol, làm giảm hấp thu calci từ ruột, tránh dùng đồng thời.
Độc tính của glucoside trợ tim có thể tăng lên nếu dùng đồng thời với cholecalciferol do tăng calci huyết dẫn đến loạn nhịp tim.
Imidazole, ketoconazole làm giảm tác dụng của cholecalciferol khi dùng đồng thời do ức chế sự chuyển đổi cholecalciferol thành dạng có hoạt tính bởi enzyme thận cholecalciferol 1 – hydroxylase.
Vitamin E
Vitamin E có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu.
Vitamin E có thể làm tăng nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân dùng estrogen.
Vitamin E có thể làm tăng hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K) hoặc các thuốc ưa dầu (steroid, kháng sinh, kháng histamine, cyclosporin, tacrolimus).
Bảo Quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Siro Obikiton.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.