Thuốc Arthamin Là Gì?
Arthamin sản xuất bởi CÔNG TY CỔ PHẦN S.P.M (Việt Nam) chứa meloxicam có tác dụng điều trị triệu chứng của các bệnh xương khớp.
Thành Phần Của Thuốc Arthamin
Thông Tin Thành Phần
Viên nén có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Meloxicam
7,5mg
Công Dụng Của Thuốc Arthamin
Chỉ định
Thuốc Arthamin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng ngắn hạn bệnh thoái hóa khớp trầm trọng.
- Điều trị triệu chứng dài hạn viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.
Dược lực học
Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dẫn xuất của oxicam. Thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandine, chất trung gian gây viêm, sốt, đau.
Meloxicam trước đây được coi là chất ức chế COX-2 vì dựa vào các nghiên cứu in vitro. Nhưng khi thử nghiệm in vitro trên người, tính chọn lọc ức chế COX-2 so với COX-1 chỉ gấp khoảng 10 lần và có phần nào ức chế sản xuất thromboxan thông qua COX-1 với cả 2 liều 7,5 mg/ ngày và 15 mg/ ngày.
Trong thực nghiệm lâm sàng, meloxicam ít có tác dụng phụ về tiêu hóa so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng (liều 7,5 mg/ ngày ít gây tai biến hơn liều 15 mg/ ngày) và sự khác nhau giữa các người bệnh. Cần theo dõi thêm về lâm sàng để đánh giá mức độ chọn lọc ức chế COX-2 của meloxicam.
Dược động học
Hấp thu
Tốt qua đường tiêu hóa, meloxicam có sinh khả dụng đường uống là 89% so với đường tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu.
Phân bố
Trong máu, meloxicam chủ yếu gắn vào albumin với tỉ lệ trên 99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong dịch khớp đạt tương đương 50% trong huyết tương, nhưng dạng tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn. Thể tích phân phối thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 – 40% giữa các cá nhân.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan với sự xúc tác chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ của CYP3A4.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu và phân (dưới 5%). Thời gian bán thải trung bình của thuốc là 13-25 giờ. Độ thanh thải huyết tương khoảng 7 – 12 ml/ phút khi dùng liều đơn.
Liều Dùng Của Thuốc Arthamin
Cách dùng
Dùng uống trong bữa ăn.
Tổng liều khuyên dùng là dạng liều đơn, uống với nước.
Tác dụng không mong muốn được giảm đến mức tối thiểu bằng dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng. Phải định kỳ đánh giá đáp ứng trị liệu trên bệnh nhân, đặc biệt với bệnh nhân viêm xương khớp.
Liều dùng
Thoái hóa khớp trầm trọng 7,5 mg/lần/ngày (một viên 7,5 mg).
Nếu cần thiết, trong trường hợp không cải thiện, liều có thể tăng đến 15 mg/lần/ngày (hai viên 7,5 mg).
Viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp: 15 mg/lần/ngày. Tùy theo đáp ứng trị liệu, liều có thể giảm xuống 7,5 mg/lần/ngày.
Không dùng quá 15 mg/ngày.
Đối tượng đặc biệt.
Bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân với nguy cơ gia tăng về các phản ứng có hại:
Liều khuyên dùng trong trị liệu triệu chứng dài hạn viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp ở bệnh nhân lớn tuổi là 7,5 mg mỗi ngày. Bệnh nhân với nguy cơ gia tăng về các phản ứng có hại nên điều trị bắt đầu bằng 7,5 mg mỗi ngày.
Suy thận:
Bệnh nhân suy thận được thẩm tách. Liều không quá 7,5 mg/ngày.
Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (ví dụ: bệnh nhân với độ thanh thải creatinin lớn hơn 25 ml/phút).
Suy gan:
Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Meloxicam 7,5 mg dạng viên nén chống chỉ định cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 16 tuổi hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng của quá liều NSAIDs thường bị giới hạn như ngủ lịm, ngủ gật, buồn nôn, nôn và đau thượng vị, thường là có khả năng phục hồi. Chảy máu dạ dày – ruột có thể xảy ra. Ngộ độc nặng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp tính, hoạt động bất thường chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, ngừng tuần hoàn máu. Phản ứng phản vệ mắc phải đã được báo cáo khi điều trị bằng NSAIDs có thể xảy ra khi quá liều.
Bệnh nhân phải được kiểm soát triệu chứng và điều trị hỗ trợ khi quá liều NSAIDs. Việc loại bỏ nhanh meloxicam bằng cách uống 4 g Cholestyramin 3 lần ngày đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa ghi nhận.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Arthamin
-
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy.
-
Máu: Thiếu máu khi dùng kéo dài.
-
Da: Ngứa, phát ban trên da.
-
Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ho, viêm hầu họng.
-
Cơ xương khớp: Đau cơ, đau lưng.
-
Hệ thần kinh: Đau đầu.
-
Toàn thân: Hội chứng giống cúm, phù.
-
Gan, mật: Tăng nhẹ transaminase và bilirubin.
-
Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
-
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
-
Da: Mày đay.
-
Tim mạch: Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
-
Thận, tiết niệu: Tăng nồng độ creatinin và ure máu.
-
Hệ thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ.
-
Tai: Ù tai.
-
Tiêu hóa: Viêm dạ dày, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày.
-
Gan mật: Viêm gan.
-
Da: Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng da đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell.
-
Hô hấp: Cơn hen phế quản.
-
Hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
Khi sử dụng thuốc Arthamin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, 1/10 ≥ ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR ≤ 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Arthamin
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Arthamin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Ba tháng cuối của thai kỳ.
-
Trẻ dưới 16 tuổi.
-
Nhạy cảm với meloxicam hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, hoặc nhạy cảm với các chất có tác dụng tương tự (ví dụ NSAIDs, aspirin). Meloxicam không dùng cho các bệnh nhân có dấu hiệu bệnh hen, polyp mũi, phù thần kinh mạch hoặc mề đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc NSAIDs khác.
-
Tiền sử chảy máu dạ dày hoặc thủng do điều trị bằng các thuốc NSAIDs.
-
Đang bị hoặc có tiền sử loét/xuất huyết đường tiêu hóa tái phát (hai hoặc nhiều phần riêng biệt bị loét hoặc chảy máu).
-
Chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng.
-
Suy thận nặng không được thẩm tách.
-
Chảy máu dạ dày, tiền sử chảy máu não hoặc các rối loạn chảy máu khác.
-
Suy tim nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Meloxicam không thể được dùng thay thế cho các thuốc corticosteroid hoặc để điều trị thiếu hụt corticosteroid. Ngưng dùng đột ngột corticosteroid có thể dẫn đến bệnh trầm trọng hơn. Bệnh nhân điều trị corticosteroid kéo dài nên điều trị giảm dần nếu có quyết định ngưng dùng corticosteroid.
Các hoạt tính dược lý của thuốc này trong việc giảm sốt và viêm có thể làm giảm tác dụng của các dấu hiệu chuẩn đoán trong việc phát hiện các biến chứng của các tình trạng không nhiễm trùng, đau được chuẩn đoán.
Các tác động lên gan
Sự tăng lên của một hoặc nhiều xét nghiệm gan có thể xảy ra lên đến 15% số bệnh nhân dùng NSAIDs bao gồm thuốc này. Những bất thường trong xét nghiệm có thể tiến triển, có thể vẫn không đổi, hoặc có thể thoáng qua với việc điều trị. Sự tăng lên đáng chú ý của ALT và AST (khoảng lớn hơn 3 lần giới hạn bình thường) đã được báo cáo trong khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với NSAIDs. Ngoài ra, các trường hợp hiếm của các phản ứng về gan nghiêm trọng, bao gồm vàng da và viêm da tối cấp gây tử vong, hoại tử gan và suy gan, trong đó một số tử vong đã được báo cáo.
Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc các dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc có xét nghiệm gan bất thường đã xảy ra, nên được đánh giá về sự tiến triển của phản ứng gan nặng hơn trong khi điều trị với thuốc này. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với sự phát triển của bệnh gan, hoặc nếu có biểu hiện (như tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban…), nên ngưng sử dụng thuốc này.
Các tác động lên thận
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với thuốc này ở những bệnh nhân bị mất nước nhiều. Trước tiên nên bù nước cho bệnh nhân và sau đó bắt đầu điều trị với thuốc này. Dùng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh thận từ trước.
Mức độ các chất chuyển hóa có thể tích tụ ở những bệnh nhân bị suy thận chưa được nghiên cứu với thuốc này. Bởi vì một số chất chuyển hóa của thuốc này được bài tiết qua thận, nên theo dõi chặt chẽ hơn ở bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm đáng kể.
Các tác động lên huyết học
Đôi khi thiếu máu ở những bệnh nhân dùng các NSAIDs, bao gồm cả thuốc này. Điều này có thể là do giữ nước, mất máu đường tiêu hóa hay tác động được mô tả không đầy đủ khi tạo hồng cầu. Bệnh nhân được điều trị lâu dài với các NSAIDs bao gồm thuốc này, nên được kiểm tra huyết sắc tố hay tỉ lệ thể tích hồng cầu nếu họ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh thiếu máu.
Các thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng ở một vài mức độ đến chức năng tiểu cầu và phản ứng mạch máu gây xuất huyết.
Các NSAIDs ức chế kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu ở một số bệnh nhân. Không giống như aspirin, tác dụng của thuốc lên chức năng tiểu cầu với lượng ít, thời gian ngắn hơn, và có thể phục hồi. Bệnh nhân dùng meloxicam có thể gặp tác dụng không mong muốn do thay đổi chức năng tiểu cầu, chẳng hạn như những người có rối loạn đông máu hoặc bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu, cần được theo dõi cẩn thận.
Bệnh hen suyễn từ trước.
Bệnh nhân hen xuyễn có thể có bệnh suyễn nhạy cảm với aspirin. Việc sử dụng ở các bệnh nhân có bệnh suyễn nhạy cảm với aspirin liên quan đến co thắt phế quản nặng có thể gây tử vong. Do phản ứng chéo, bao gồm co thắt phế quản, giữa aspirin và các NSAIDs khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhạy cảm aspirin, không nên dùng thuốc ở những bệnh nhân nhạy cảm aspirin và nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị hen suyễn từ trước.
Tác dụng đến tiêu hóa.
Độc tính trầm trọng trên đường tiêu hóa như xuất huyết, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể đe dọa tính mạng, có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào, có hoặc không có các triệu chứng được báo cáo trước ở những bệnh nhân được điều trị bằng NSAIDs. Nghiên cứu đã cho thấy ở bệnh nhân có tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa mà dùng NSAIDs có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao hơn gấp 10 lần so với bệnh nhân không có yếu tố này.
Cần thận trọng khi dùng NSAIDs ở bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng tiêu hóa, người cao tuổi, bệnh nhân đang dùng NSAIDs hoặc dùng đồng thời với aspirin hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc gần đây có bệnh đường tiêu hóa như loét và xuất huyết tiêu hóa.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao, nên xem xét các liệu pháp xen kẽ không bao gồm NSAIDs.
Nguy cơ tim mạch.
Các NSAID có thể làm tăng nguy cơ các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ có thể đe dọa tính mạng. Nguy cơ này có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Bệnh nhân tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể có nhiều rủi ro hơn.
Các phản ứng trên da.
Các phản ứng nghiêm trọng ở da, một số phản ứng có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens-Johnson, phát ban hoại tử đã được báo cáo dù rất hiếm do dùng các thuốc NSAIDs. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất xảy ra các phản ứng này trong giai đoạn đầu điều trị, ngay từ lúc bắt đầu, các phản ứng xảy ra ở mức nghiêm trọng. Ngưng dùng meloxicam ngay khi xuất hiện ban da, tổn thương màng nhầy hoặc bất kỳ dấu hiệu nhạy cảm nào khác.
Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Do loét và xuất huyết đường tiêu hóa nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có các triệu chứng cảnh báo bác sĩ nên theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa. Các bệnh nhân điều trị lâu dài với các thuốc NSAIDs nên được kiểm tra xét nghiệm sinh hóa và công thức máu định kỳ.
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh gan hoặc thận tiến triển, biểu hiện toàn thân như tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban,..) hoặc các xét nghiệm về gan bất thường vẫn dai dẳng và nặng hơn nên ngưng dùng thuốc này.
Thuốc chứa lactose: Bệnh nhân gặp các vấn đề không dung nạp galactose, các lactase Lapp, thiếu hụt glucose-galactose kém hấp thu không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu đặc hiệu về tác dụng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đã được thực hiện. Trên cơ sở các phản ứng có hại đã được báo cáo, meloxicam dường như không ảnh hưởng đến khả năng này. Tuy nhiên khi các rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, hoa mắt, ngủ gật, chóng mặt hoặc xuất hiện các rối loạn hệ thần kinh trung ương thì không vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng có hại đến thai phụ và/hoặc sự phát triển của phôi thai, bào thai.
Suốt quý 1 và quý 2 của thai kỳ, meloxicam không được dùng trừ phi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ. Nếu dùng meloxicam ở phụ nữ có ý định mang thai hoặc trong suốt quý 1 và quý 2 của thai kỳ, liều nên giữ ở mức thấp nhất và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Trong suốt 3 tháng cuối thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin tác động đến:
Bào thai
-
Độc tính tim, phổi (với sự tắc sớm của ống động mạch và huyết áp mạch phổi tăng).
-
Rói loạn chức năng thận, có thể kéo dài sự suy thận và sự thiếu nước ối.
Mẹ và trẻ sơ sinh vào lúc sinh
-
Có thể kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng có thể xảy ra dù ở liều rất thấp.
-
Sự ức chế co thắt tử cung dẫn đến ngừng hoặc kéo dài thời gian sinh.
Kết quả, meloxicam bị chống chỉ định trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Khả năng sinh sản
Dùng meloxicam cũng như các thuốc ức chế sự tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không được khuyên dùng ở phụ nữ có ý định mang thai.
Ở phụ nữ khó mang thai hoặc đang điều trị hiếm muộn, không dùng meloxicam.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thử nghiệm đặc hiệu đối với meloxicam dùng cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên các NSAID được tiết vào sữa mẹ. Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Với các thuốc NSAID và aspirin ≥ 3 g/ngày:
Dùng kết hợp với các thuốc kháng viêm NSAID, bao gồm aspirin được ho ở liều kháng viêm (≥1 g/ngày khi dùng 1 lần hoặc 3 g cho cả ngày) không được khuyên dùng.
Corticosteroids:
Dùng đồng thời corticosteroid cần thận trọng vì nguy cơ chảy máu hoặc loét dạ dày ruột.
Thuốc chống đông hoặc heparin được dùng trong lão khoa hoặc ở các liều điều trị:
Xem xét nguy cơ chảy máu, thông qua việc ức chế tiểu cầu và phá hủy màng nhầy dạ dày tá tràng. Các thuốc NSAID có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông như warfarin. Dùng đồng thời NSAIDs, các thuốc chống đông hoặc heparin là không được.
Trong trường hợp vẫn còn heparin, nên dùng thận trọng là cần thiết do tăng nguy cơ chảy máu.
Phải giám sát cẩn thận INR nếu sự kết hợp là không tránh được.
Các thuốc làm tan máu và thuốc ức chế tiểu cầu:
Nguy cơ chảy máu tăng, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và phá hủy màng nhầy dạ dày tá tràng.
Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRIs):
Các thuốc NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp khác. Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị giảm (bệnh nhân bị mất nước, bệnh nhân lớn tuổi có chức năng thận giảm) dùng đồng thời thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc đối vận angiotensin II và các thuốc ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn đến giảm hơn nữa chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, thường phục hồi. Vì thế, sự kết hợp phải được xem xét cẩn trọng, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Các bệnh nhân phải được cung cấp đầy đủ nước và được kiểm tra chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị kết hợp, và định kỳ về sau này.
Các thuốc hạ huyết áp khác (như thuốc chẹn beta):
Việc giảm tác dụng của thuốc chẹn beta (do ức chế prostaglandin có tác dụng giãn mạch) có thể xảy ra.
Các thuốc ức chế Calcineurin (như Cyclosporin, Tacrolimus)
Độc tính với thận của các thuốc ức chế calcineurin có thể được tăng cường bởi các thuốc NSAID thông qua tác dụng gián tiếp prostglandin lên thận. Trong suốt quá trình điều trị kết hợp, chức năng thận phải được kiểm tra. Cần quan sát cẩn thận chức năng thận, đặc biệt là ở người lớn tuổi.
Các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung:
Các thuốc NSAID đã được báo cáo làm giảm tác dụng của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung.
Việc giảm tác dụng của các dụng cụ tránh thai bởi các NSAIDs đã được báo cáo trước đó nhưng cần phải được xác định thêm nữa.
Tương tác dược động: Tác dụng của meloxicam đến dược động của thuốc khác:
Lithium: Các thuốc NSAID đã được báo cáo làm tăng mức lithium trong máu (thông qua việc giảm thải trừ lithium), điều này có thể dẫn đến gây độc. Việc dùng đồng thời lithium và các NSAID là không nên. Nếu kết hợp này là cần thiết, nồng độ lithium huyết tương phải được giám sát cẩn thận trong suốt thời gian đầu, điều chỉnh và ngưng điều trị bằng meloxicam.
Methotrexat: Các NSAID giảm bài tiết methotrexat qua thận, làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương. Vì lý do đó mà các bệnh nhân dùng liều cao methotrexat (hơn 15 mg/tuần) không nên dùng chung NSAID.
Nguy cơ tương tác giữ NSAID và methotrexat cũng được xem xét ở những bệnh nhân dùng liều thấp, đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Trong điều trị kết hợp cần đếm tế bào máu và kiểm tra chức năng thận. Thận trọng phải được thực hiện trong trường hợp điều trị kết hợp dùng cả NSAID và methotrexat trong 3 ngày, trong trường hợp này mức methotrexat có thể tăng và độc tính tăng.
Dù dược động học của methotrexat (15 mg/tuần) không bị ảnh hưởng bởi việc dùng đồng thời meloxicam để điều trị, cần xem xét độc tính huyết học của methotrexat có thể gia tăng khi điều trị cùng với thuốc NSAID.
Tương tác dược động học: Tác dụng của các thuốc khác đến dược động của meloxicam.
Cholestyramin: cholestyramin đẩy nhanh sự thải trừ meloxicam bằng việc phá vỡ tuần hoàn gan mật , làm tăng độ thanh thải của meloxicam khoảng 50% và thời gian bán thải giảm 13 ± 3 giờ. Tương tác này có ý nghĩa đáng kể về mặt lâm sàng.
Không có các tương tác dược động học được phát hiện khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid, cimetidin và digoxin.
Bảo Quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30ºC.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Arthamin.
Reviews
There are no reviews yet.