Thuốc Bôi Da Siuguanquardisone Cream 10G Là Gì?
Thuốc Siuguanquardisone Cream là thuốc nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu có thành phần betamethasone, gentamicin sulfate, tolnaftate, iodochlorhydoxyquin, thuốc sản xuất bởi Siu Guan Chem Ind Co., Ltd.
Siuguanquardisone Cream bào chế dưới dạng kem, quy cách đóng gói hộp 1 tuýp 10g.
Thành Phần Của Thuốc Bôi Da Siuguanquardisone Cream 10G
Thông Tin Thành Phần
Kem có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Tolnaftate
1mg/g
Công Dụng Của Thuốc Bôi Da Siuguanquardisone Cream 10G
Chỉ định
Thuốc Siuguanquardisone Cream được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Viêm da có đáp ứng với corticoid khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát.
- Bệnh da dị ứng (eczema, viêm da, vết trầy, hăm).
- Nấm da, lang ben.
Dược lực học
Betamethasone
Betamethasone là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. 0,75mg betamethasone có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5mg prednisolon. Betamethasone có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Betamethasone ít có tác dụng trên chuyển hóa muối nước nên betamethasone rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.
Gentamycin
Gentamicin là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc vào tế bào vi khuẩn nhạy cảm qua quá trình vận chuyển tích cực phụ thuộc oxy. Quá trình này bị ức chế trong môi truờng kỵ khí, acid hoặc tăng áp lực thẩm thấu. Trong tế bào, thuốc gắn với tiểu đơn vị 30S và một số với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm, kết quả làm cho màng tế bào vi khuẩn bị khuyết tật và từ đó ức chế tế bào phát triển.
Gentamicin là một aminoglycosid đuợc sử dụng rộng rãi trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Là kháng sinh phổ rộng nhưng không có hoạt tính kháng các vi khuẩn kỵ khí và thuốc cũng tác dụng kém chống lại các Streptococci và Pneumococci tan huyết.
Phổ tác dụng
Phổ diệt khuẩn của gentamicin gồm nhiều chủng vi khuẩn hiếu khí Gram âm, như: Brucella, Calymmatobacterium, Campylobacter, Citrobacter, Escherichia, Enterobacter, Francisella, Klebsiella, Proteus, Providencia, Pseudomonas, Serratia, Vibrio và Yersinia. Trong các vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus nhạy cảm cao với gentamicin.
Listeria monocytogenes và một vài chủng của Staph. epidermidis cũng vẫn còn nhạy cảm với gentamicin, nhưng Enterococci và Streptococci thường không còn nhạy cảm.
Một số Actinomycete và Mycoplasma nhạy cảm vói gentamicin nhưng mycobacteria không còn nhạy cảm trên lâm sàng.
Tác dụng với các kháng sinh khác: Gentamicin hiệp đồng tác dụng với các beta – lactam, có thể vì các beta – lactam tác động vào thành tế bào vi khuẩn làm tăng gentamicin xâm nhập. Tác dụng này có thể thấy khi cho một penicilin (như ampicilin hoặc benzylpenicilin) kết hợp với gentamicin để tăng tác dụng chống lại Enterococci, gentamicin với ticarcilin hiệp đồng chống lại Pseudomonas spp. và kết hợp với vancomycin để tăng cường tác dụng chống lại Staphylococci và Streptococci.
Kháng thuốc
Gentamicin không còn tác dụng với các vi khuẩn kỵ khí, men bia và nấm kháng thuốc. Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.
Dược động học
Betamethasone
Betamethasone dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc cũng dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethasone được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Các dạng betamethasone tan trong nước được dùng tiêm tĩnh mạch để cho đáp ứng nhanh, các dạng tan trong lipid tiêm bắp sẽ cho tác dụng kéo dài hơn. Betamethasone phân bố nhanh chóng vào tất cá các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethasone liên kết chủ yếu với globulin, ít với albumin. Tỷ lệ betamethasone liên kết với protein huyết khoảng 60%, thấp hơn so với hydrocortisone.
Betamethasone là một glucocorticoid tác dụng kéo dài với thời gian bán thải khoảng 36 – 54 giờ. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan và thải trừ chủ yếu qua thận với tỷ lệ chuyển hóa dưới 5%. Do betamethasone có tốc độ chuyển hóa chậm, tỷ lệ liên kết với protein thấp và thời gian bán thải dài nên hiệu lực mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Gentamicin
Gentamicin hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Gentamicin được sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 30 – 60 phút khi tiêm bắp và 30 phút khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau 30 phút truyền. Đối với người bệnh có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm bắp 30 đến 60 phút liều 1mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được khoảng 4microgam/ml giống như nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với protein huyết tương (dưới 30%).
Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong. Thuốc khuếch tán ít vào dịch não tuỷ và không đạt được nồng độ có hiệu quả tác dụng ngay cả khi màng não bị viêm. Thuốc khuếch tán ít vào trong mắt. Thuốc qua được nhau thai nhưng chỉ một lượng nhỏ qua sữa.
Thuốc có thể hấp thu toàn thân giống như các aminoglycosid khác sau khi sử dụng tại chỗ trên vùng da bị trợt mất lớp da, bị bỏng, vết thương và các hốc của cơ thể trừ bàng quang và khớp.
Thời gian bán thải của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và người bệnh suy thận. Gentamicin không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận, ở trạng thái ổn định, có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ và nồng độ trong nước tiểu có thể vượt quá 100microgam/ml. Tuy vậy, gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó ở các mô của cơ thể, nhất là trong thận. Thuốc giải phóng chậm và một lượng nhỏ của các aminoglycosid có thể phát hiện trong nước tiểu 20 ngày hoặc hơn sau khi ngừng điều trị. Một lượng nhỏ gentamicin xuất hiện trong mật.
Liều Dùng Của Thuốc Bôi Da Siuguanquardisone Cream 10G
Cách dùng
Thoa ngoài da.
Nên thoa thuốc đều đặn.
Liều dùng
Thoa 1 lượng kem vừa đủ nhẹ nhàng lên vùng da bị bệnh 2 lần/ngày, sáng và tối.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Bôi Da Siuguanquardisone Cream 10G
-
Da: Nổi ban đỏ và ngứa, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nhạy cảm với ánh sáng, hồng ban trứng cá, viêm da tiếp xúc do bị dị ứng, lột da, viêm da quanh miệng, teo da.
-
Phản ứng quá mẫn: Mẩn ngứa, khó thở, tức ngực, phù mật, miệng, môi hoặc lợi.
Khi sử dụng thuốc Siuguanquardisone Cream, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Bôi Da Siuguanquardisone Cream 10G
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Siuguanquardisone Cream chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với thành phần thuốc, với nhóm aminoglycosid.
-
Vùng da bị trầy xước, bị mẫn cảm.
-
Eczema tai ngoài có thủng màng nhĩ.
-
Loét.
Thận trọng khi sử dụng
Dị ứng chéo trong nhóm aminoglycosid. Tránh thoa lên vết thương, vùng da tổn thương, thoa diện rộng, băng ép. Trẻ em và nhũ nhi.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ đối với phụ nữ đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Thuốc làm giảm hoạt tính của gentamicin: Ca, sulfafurazol, heparin, sulfacetamid, Mg, acetylcystein, cloramphenicol, actinomycin, doxorubicin, clindamycin.
Betamethason có thể làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của các thuốc ức chế cholinesterase, amphotericin B, cyclosporin, lợi niệu quai, natalizumab, lợi niệu nhóm thiazid.
Các thuốc sau làm tăng nồng độ và tác dụng của betamethason: Thuốc chống nấm thuộc dẫn xuất azol, thuốc chẹn kênh calci, kháng sinh nhóm quinolon, macrolid, trastuzumab.
Bảo Quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 300C.
Nguồn Tham Khảo
-
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Siuguanquardisone Cream.
-
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
Reviews
There are no reviews yet.