Magnesi B6 Là Gì?
Magnesi – B6 của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm TV.Pharm, thành phần chính magnesi lactat dihydrat 470mg, là thuốc dùng để điều trị dùng trong các trường hợp sau:
- Magnesium – B6 làm giảm các triệu chứng thiếu magnesi như nôn mửa, khó chịu, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ nhẹ, đánh trống ngực, chứng chuột rút.
Thành Phần Của Magnesi B6
Thông Tin Thành Phần
Viên bao có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Magnesium lactate
470mg
Vitamin B6
5mg
Công Dụng Của Magnesi B6
Chỉ định
Thuốc magnesi lactat dihydrat được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Magnesium – B6 làm giảm các triệu chứng thiếu hụt magnesi như nôn mửa, khó chịu, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ nhẹ, đánh trống ngực, chứng chuột rút.
Dược lực học
Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat, tất cả các phản ứng đòi hỏi ATP và mỗi bước liên quan tới sự sao chép, phiên mã của DNA và sự dịch mã của RNA thông tin.
Magnesi tham gia như một cofactor (đồng yếu tố) trong nhiều phản ứng enzym trong cơ thể.
Có ít nhất 300 enzym phụ thuộc vào magnesi để có chức năng hoạt động bình thường. Magnesi cũng cần thiết cho chuyển hóa năng lượng tế bào, cho sự ổn định màng, dẫn truyền thần kinh, vận chuyển sắt và có tác động trên kênh calci.
Do tác dụng trên ống thận, magnesi cần thiết để duy trì mức calci và kali trong huyết thanh.
Khi dùng đường tiêm với các liều đủ để gây tăng magnesi máu (nồng độ magnesi huyết thanh lớn > 2,5mEq/lít), thuốc có thể ức chế thần kinh trung ương và chẹn dẫn truyền thần kinh – cơ ở ngoại biên, nên có tác dụng chống co giật.
Khi điều trị cơn co giật trong sản giật, magnesi sulfat có hiệu quả hơn phenytoin, diazepam, mà lại ít gây tác dụng không mong muốn hơn.
Cơ chế chính xác của tác dụng ức chế này chưa được biết đầy đủ, tuy nhiên khi magnesi tăng quá mức sẽ làm giảm lượng acetylcholin được giải phóng tại bản vận động của cơ.
Khi nồng độ magnesi trong huyết thanh vượt quá 4mEq/lít, các phản xạ gân sâu có thể bị suy yếu.
Khi nồng độ magnesi trong huyết thanh đạt 10mEq/lít, có thể mất các phản xạ gân sâu và liệt hô hấp có thể xảy ra. Nồng độ magnesi huyết thanh vượt quá 12mEq/lít có thể gây tử vong.
Block tim hoàn toàn cũng có thể xảy ra khi nồng độ của magnesi trong huyết thanh cao (khoảng 10mEq/lít). Ion magnesi tác động trên cơ tim làm chậm tốc độ hình thành xung động của nút xoang – nhĩ và kéo dài thời gian dẫn truyền.
Truyền magnesi tĩnh mạch cho người không có bệnh tim làm kéo dài khoảng PR, HV (nhĩ – bó His), thời kỳ trơ hữu hiệu của nút N – T và thời gian dẫn truyền xoang – nhĩ.
Các số liệu đã có cũng gợi ý rằng magnesi gây ra giãn mạch vành và mạch toàn thân, có hoạt tính kháng tiểu cầu, ngăn chặn các tế bào khử cực tự động một phần và bảo vệ các tế bào cơ chống lại tình trạng quá tải calci trong điều kiện thiếu máu cục bộ do ức chế dòng calci đi vào.
Tuy nhiên lợi ích trên lâm sàng của magnesi trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp chưa được xác định đầy đủ.
Magnesi cũng có tác dụng ở ngoại biên, gây giãn mạch. Các liều trung bình gây đỏ bừng và toát mồ hôi, các liều cao hơn làm giảm huyết áp.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương và phong bế dẫn truyền thần kinh – cơ ở ngoại biên do tăng magnesi huyết gây ra có thể điều trị bằng dùng calci liều cao.
Magnesi sulfat tiêm tĩnh mạch đã từng được dùng để ức chế cơn co bóp tử cung ban đầu chuyển dạ sớm, mục đích kéo dài thời kỳ mang thai để giảm tỷ lệ tử vong thai nhi, giảm hội chứng suy hô hấp, nhưng nghiên cứu cho thấy không có kết quả.
Khi dùng đường uống, magnesi làm tăng lượng phân do giữ lại dịch trong lòng ruột, làm căng ruột kết, gây tăng nhu động ruột, do đó được dùng làm thuốc nhuận tràng thẩm thấu.
Dược động học
Sau khi uống, khoảng 1/3 lượng magnesi được hấp thu ở ruột non, ngay cả các muối magnesi hòa tan thường cũng hấp thu rất chậm qua đường tiêu hóa.
Hấp thu magnesi tăng lên khi lượng magnesi đưa vào cơ thể giảm. Khoảng 25 – 30% magnesi gắn với protein huyết tương (albumin).
Khi dùng magnesi đường tĩnh mạch, tác dụng chống co giật bắt đầu ngay lập tức, thời gian tác dụng khoảng 30 phút. Sau khi tiêm bắp, tác dụng bắt đầu trong khoảng 1 giờ, thời gian tác dụng 3 – 4 giờ.
Nồng độ magnesi trong huyết thanh có tác dụng chống co giật trong khoảng 2,5 – 7,5mEq/lít.
Phân bố vào xương 50 – 60%, vào dịch ngoại bào 1 – 2%.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, tỷ lệ thay đổi giữa các cá thể nhưng tỷ lệ thuận với nồng độ trong huyết thanh và sự lọc của cầu thận. Phần không hấp thu khi uống được thải trừ theo phân.
Sau khi dùng magnesi sulfat đường tiêm, magnesi qua được nhau thai và một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Nồng độ magnesi trong sữa chỉ tăng lên trong khoảng 24 giờ sau khi ngừng magnesi sulfat.
Liều Dùng Của Magnesi B6
Cách dùng
Dùng đường uống, uống nguyên viên với 1 ly nước.
Liều dùng
Người lớn: 6 – 8 viên mỗi ngày chia làm 2 hoặc 3 lần, uống trong bữa ăn.
Trẻ em trên 12 tuổi hoặc cân nặng khoảng 30kg: 4 – 6 viên mỗi ngày chia làm 2 hoặc 3 lần, uống trong bữa ăn.
Ngưng sử dụng nếu các triệu chứng không được cải thiện sau 1 tháng điều trị.
Lưu ý:
- Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
- Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi quá liều
Magnesi:
Người có chức năng thận bình thường, nhìn chung, không độc hại, có thể gây nhuận tràng.
Người suy thận có thể ngộ độc magnesi:
- Biểu hiện quá liều: Hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, suy hô hấp, ngừng tim.
- Điều trị: Bù nước, trường hợp suy thận, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.
Vitamin B:
Khi dùng liều cao (> 2g/ngày) kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng về thần kinh cảm giác, mất điều phối.
Hội chứng thần kinh cảm giác có thể do tổn thương giải phẫu của nơron của hạch trên dây thần kinh tủy sống lưng.
- Biểu hiện ở mất ý thức về vị trí và run của các đầu chi và mất phối hợp động tác giác quan dần dần. Xúc giác, phân biệt nóng lạnh và ít bị đau hơn. Không có yếu cơ, Gurt.
- Xử trí: Ngưng dùng vitamin B6, loạn chức năng thần kinh dần dần cải thiện và theo dõi lâu dài thấy hồi phục tốt, có thể ngừng thuốc kéo dài tới 6 tháng để hệ thần kinh cảm giác trở lại bình thường.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Magnesi B6
Khi sử dụng thuốc Magnesi – B6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Một số tác dụng phụ được ghi nhận trong các nghiên cứu trên người dùng thuốc này là:
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo: Tiêu chảy, đau bụng, phản ứng da, phản ứng dị ứng. Magnesi: Sau khi uống các muối magnesi thường không gặp tăng magnesi huyết, trừ trong trường hợp có suy thận.
Vitamin B6:
Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm acid, acid folic giảm.
Tiêu hóa: Nôn và buồn nôn.
Gan: AST tăng.
Khác: Phản ứng dị ứng.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy ngưng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Magnesi B6
Chống chỉ định
Thuốc Magnesi – B6 chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).
Thận trọng khi dùng thuốc
Trước khi dùng Magnesi – B6, bạn nên lưu ý một số điều sau:
Trẻ dưới 12 tuổi nên được chẩn đoán, hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Thận trọng khi dùng cho người suy thận.
Tránh kết hợp với các thuốc ảnh hưởng đến sự cân bằng chất điện giải như: Corticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc tim mạch.
Tránh uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt phải cách ít nhất 3 giờ sau khi uống Magnesium – B6.
Cảnh báo tá dược: Magnesium – B6 có chứa tinh bột mì, có thể chứa một lượng nhỏ gluten, trong trường hợp dị ứng hoặc không dung nạp gluten thì không nên dùng.
Thông báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với Magnesi – B6, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần trong thuốc. Bạn cũng có thể hỏi dược sĩ để biết danh sách các thành phần.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng được cho người lái tàu xe, vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Phụ nữ mang thai: Thuốc có thể xem xét sử dụng trong suốt thời kỳ mang thai khi cần thiết. Nếu phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá sự cần thiết tiếp tục sử dụng.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có báo cáo. Cảnh báo chung trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, khi cần thiết sử dụng thuốc, nên hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ để cân nhắc lợi ích nguy cơ.
Các đối tượng đặc biệt khác (người già, trẻ em, dị ứng)
Không dùng thuốc cho trẻ dưới 12 tuổi. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Tương tác thuốc
Thuốc Magnesi – B6 có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.
Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem.
Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:
Tương tác của magnesi:
- Muối phosphat hoặc canxi: Những sản phẩm này ức chế sự hấp thu theo đường ruột của magnesi. Ảnh hưởng đến lượng magnesi hấp thu.
- Tetracyclin dùng đường uống nên uống cách xa ít nhất 2 giờ vì làm giảm sự hấp thụ cyclin qua đường tiêu hóa.
Tương tác của vitamin B6:
- Levodopa: Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa, nhưng điều này không xảy ra nếu chế phẩm là hỗn hợp levodopa – carbidopa hoặc levodopa – benserazid.
- Phenobarbital và phenytoin: Pyridoxin làm giảm nồng độ của phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh.
Thuốc tránh thai đường uống: Có thể làm tăng nhu cầu đối với pyridoxin.
Magnesium – B6:
- Cần điều chỉnh liều các thuốc: Barbituric, narcotic, thuốc chống trầm cảm khác khi dùng chung Magnesium – B6 vì magnesi có thể gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương.
- Magnesium – B6 làm giảm sự bài tiết quinidin, amphetamin.
Trường hợp bệnh nhân thiếu calci đi kèm thì cần phải bù magnesi trước khi bù calci.
Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc Magnesi – B6 không?
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng tới thuốc Magnesi – B6?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo Quản
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.
Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ.
Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn Tham Khảo
Tham khảo nội dung giấy Hướng dẫn sử dụng.
Reviews
There are no reviews yet.