Thuốc Maltofer 150Ml Là Gì?
Maltofer® là một sản phẩm của Công ty Vifor SA, thành phần chính là phức hợp sắt (III) hydroxide polymaltose. Thuốc được dùng để điều trị thiếu sắt tiềm ẩn và thiếu máu do thiếu sắt (có biểu hiện thiếu sắt), điều trị dự phòng thiếu sắt cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em, thanh niên, phụ nữ có khả năng có thai và người lớn (như người ăn chay và người cao tuổi).
Maltofer® được bào chế dạng siro uống và đóng gói theo quy cách: hộp 01 chai chứa 150 ml siro được đậy bằng nắp bảo vệ và có một cốc đo để dùng.
Thành Phần Của Thuốc Maltofer 150Ml
Thông Tin Thành Phần
Dung dịch có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Sắt
10mg
Công Dụng Của Thuốc Maltofer 150Ml
Chỉ định
Thuốc Maltofer® được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị thiếu sắt tiềm ẩn và thiếu máu do thiếu sắt (có biểu hiện thiếu sắt).
- Điều trị dự phòng thiếu sắt để đáp ứng theo liều khuyến cáo hàng ngày (RDA) trong khi có thai, cho con bú, đối với trẻ em, thanh niên, phụ nữ có khả năng có thai và người lớn (như người ăn chay và người cao tuổi).
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống thiếu máu.
Mã ATC: B03AB05.
Sắt là một thành phần quan trọng của haemoglobin, myoglobin và các enzyme chứa sắt. Thiếu sắt đặc biệt hay xảy ra trong khi có thai và cho con bú, có biểu hiện như mệt mỏi kéo dài, giảm tập trung chú ý, cáu gắt, căng thẳng, nhức đầu, chán ăn, dễ bị stress và nhiễm khuẩn, xanh xao, nứt khóe miệng, da khô, tóc và móng dễ gãy.
Trong sản phẩm Maltofer®, sắt ở dưới dạng phức hợp Sắt (III) – Hydroxid Polymaltose, các phân tử riêng lẻ được gắn vào một phân tử Polymer carbohydrate (polymaltose). Điều này ngăn cản sắt không gây ra bất kỳ tổn thương nào ở hệ tiêu hóa. Sự bảo vệ này ức chế tương tác của sắt với thức ăn, ngoài ra còn bảo đảm sinh khả dụng của sắt.
Cấu trúc của phức hợp Sắt (III) – Hydroxid Polymaltose (IPC) tương tự như của ferritin – một protein dự trữ sắt có trong tự nhiên.
Do sự giống nhau này, sắt được hấp thụ theo cơ chế tự nhiên. Phức hợp Sắt (III) – Hydroxid Polymaltose (IPC) không có đặc tính tiền oxy hóa như trong trường hợp muối sắt (II).
Cơ chế tác dụng
Trong IPC, lõi sắt (III) -hydroxid đa nhân được bao bọc bên ngoài bởi các phân tử polymaltose không liên kết cộng hóa trị, kết quả là tổng phân tử lượng trung bình khoảng 50 kDa. Lõi sắt đa nhân của IPC có cấu trúc tương tự như protein ferritin lưu trữ sắt sinh lý. IPC là một phức hợp ổn định và không giải phóng một lượng lớn sắt trong điều kiện sinh lý. Nhờ kích thước này, nên mức độ lan truyền IPC qua màng niêm mạc thấp hơn khoảng 40 lần so với phức hợp hexaquo-sắt (II) [9]. Sắt từ IPC được lấy trong ruột thông qua cơ chế vận chuyển tích cực.
Sắt hấp thu gắn với transferrin và được dùng để tổng hợp Hb trong tủy xương hoặc được dự trữ chủ yếu ở gan, tại đó sắt gắn với ferritin.
Dược động học
Hấp thu và phân bố
Các nghiên cứu với chất đánh dấu Maltofer® cho thấy sự hấp thu, tức tỷ lệ sắt đưa vào hemoglobin, là tỷ lệ nghịch với liều. Lượng hấp thu sắt phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt (thiếu hụt sắt càng lớn thì hấp thu càng cao). Maltofer® được hấp thu ở ruột non, chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng.
Chuyển hóa và thải trừ
Lượng sắt không được hấp thu sẽ đào thải qua phân.
Liều Dùng Của Thuốc Maltofer 150Ml
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, liều hằng ngày có thể chia nhiều lần hoặc dùng 1 liều duy nhất. Nên dùng Maltofer® siro trong hoặc ngay sau bữa ăn. Maltofer® siro có thể trộn với nước trái cây, nước rau hoặc sữa. Sự đổi màu nhẹ không làm giảm hiệu qủa hoặc hương vị.
Liều dùng
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
Biểu hiện thiếu sắt:
Điều trị khoảng 3 – 5 tháng cho đến khi trị số haemoglobin trở lại bình thường. Sau đó nên tiếp tục điều trị trong vài tuần, hoặc đối với phụ nữ có thai ít nhất cho đến cuối thai kì với liều dùng như đã đề cập trong mục thiếu sắt tiềm ẩn bổ sung lượng sắt dự trữ.
Thiếu sắt tiềm ẩn:
Điều trị khoảng 1 – 2 tháng.
Biểu hiện thiếu sắt |
Thiếu sắt tiềm ẩn |
Điều trị dự phòng |
|
Trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) |
2,5 – 5 ml/ngày (25 – 50 mg sắt) |
– |
– |
Trẻ em (1 – 12 tuổi) |
5 – 10 ml/ngày (50 – 100 mg sắt) |
2,5 – 5 ml/ngày (25 – 50 mg sắt) |
– |
Trẻ em (> 12 tuổi), người lớn và phụ nữ cho con bú |
10 – 30 ml/ngày (100 – 300 mg sắt) |
5 – 10 ml/ngày (50 – 100 mg sắt) |
– |
Phụ nữ có thai |
20 – 30 ml/ngày (200 – 300 mg sắt) |
10 ml/ngày (100 mg sắt) |
5 – 10 ml/ngày (50 – 100 mg sắt) |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Đến nay chưa ghi nhận trường hợp quá liều do ngộ độc hoặc thừa sắt. Nếu quá liều, không chắc là có nhiễm độc hay thừa sắt vì phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose có độc tính thấp (liều LD50 ở chuột nhắt trắng và chuột cống trắng là > 2000 mg Fe/kg cân nặng cơ thể) và còn phụ thuộc vào độ bão hòa của sự hấp thu sắt. Không thấy có trường hợp tai nạn ngộ độc gây tử vong nào.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Maltofer 150Ml
-
Tiêu hoá: Đổi màu phân, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.
-
Tiêu hoá: Đau bụng, nôn mửa, táo bón, răng đổi màu.
-
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.
-
Thần kinh: Nhức đầu.
-
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
Khi sử dụng thuốc Maltofer®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Maltofer 150Ml
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Maltofer® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Tiền sử quá mẫn hoặc không dung nạp với hoạt chất hoặc với các tá dược.
-
Quá tải sắt (ví dụ bệnh nhiễm sắc tố sắt, nhiễm hemosiderin).
-
Rối loạn chuyển hóa sắt (thiếu máu do ngộ độc chì.
-
Thiếu máu do mất sử dụng một yếu tố của sắt hoặc do bệnh thiếu máu vùng biển), thiếu máu bất kỳ mà không do thiếu sắt (như thiếu máu tan máu hoặc thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12).
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân nên xét nghiệm máu để đánh giá việc thiếu hụt sắt và mức độ nghiêm trọng của thiếu hụt sắt.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân được truyền máu lặp đi lặp lại, vì có một nguồn cung cấp sắt qua hồng cầu, có thể dẫn đến tình trạng thừa sắt. Trong trường hợp thiếu máu do nhiễm khuẩn hoặc bệnh ác tính, lượng sắt thay thế được dự trữ trong hệ võng nội mô, từ đó sắt được huy động và sử dụng chỉ sau khi điều trị được bệnh chính.
Cần thận trọng với các tá dược trong Maltofer® siro như sau:
-
Dung dịch sorbitol (70%): Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
-
Sucrose: Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này. Sucrose có thể gây hại cho răng.
-
Ethanol 96%: Dưới 100 ml trong liều 30 ml (liều tối đa hằng ngày).
-
Methyl hydroxybenzoat (E218): Có thể gây phản ứng dị ứng (có thể bị trì hoãn).
-
Propyl hydroxy benzoat (E216): Có thể gây phản ứng dị ứng (có thể bị trì hoãn).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu liên quan được thực hiện. Chưa thấy Maltofer® có bất kỳ ảnh hưởng nào tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu về sinh sản ở động vât không cho thấy bất cứ nguy cơ nào đối với bào thai.
Các nghiên cứu được kiểm soát ở phụ nữ có thai sau ba tháng đầu không thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh. Chưa có bằng chứng về sự nguy hại trong ba tháng đầu và không chắc có ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Việc dùng dung dịch uống giọt Maltofer® không chắc gây ra các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ.
Tuy nhiên, cần thận trọng khi sản phẩm thuốc này trong suốt thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Trong khi có thai hoặc cho con bú, chỉ nên dùng dung dịch uống giọt Maltofer® sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Nghiên cứu trên chuột cống trắng, phối hợp phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose với tetracyclin, nhôm hydroxid, acetylsalicylat, sulfasalazin, calci carbonat, calci acetat, calci phosphat (kết hợp với vitamin D3), bromazepam, magnesi aspartat, D penicilamin, α-methyldopa, paracetamol và auranofin đã không thể hiện bất kỳ sự tương tác nào.
Cũng không có tương tác in-vitro giữa phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose với các thành phần thực phẩm, như với acid phytic, acid oxalic, tanin, natri alginat, muối cholin và cholin, vitamin A, vitamin D3 và vitamin E, dầu đậu nành và bột đậu nành. Những kết quả này cho thấy phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose có thể được dùng trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.
Tương tác giữa phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose với tetracyclin hoặc nhôm hydroxid đã được quan sát trong ba nghiên cứu lâm sàng (thiết kế kiểm tra chéo; 22 bệnh nhân mỗi nhóm nghiên cứu). Không thấy giảm đáng kể sự hấp thu của tetracyclin. Nồng độ trong huyết tương của tetracyclin không giảm xuống dưới mức cần thiết để cho hiệu quả. Sự hấp thu sắt từ phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose không bị giảm bởi nhôm hydroxid và tetracyclin. Do đó phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose có thể được dùng cùng một thời gian với tetracyclin hoặc với các hợp chất phenolic khác cũng như với nhôm hydroxid.
Không chỉ định dùng đồng thời các chế phẩm sắt đường tiêm với Maltofer® vì sự hấp thu của thuốc sắt đường uống sẽ bị ức chế mạnh và chỉ dùng các chế phẩm sắt đường tiêm nếu dùng đường uống không phù hợp.
Bảo Quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 300C và trong bao bì gốc.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Maltofer®.
Reviews
There are no reviews yet.