Thuốc Pedia Heam Là Gì?
Pedia Heam – Cung cấp acid folic cho trẻ em đang lớn là sản phẩm của Công ty Vitex Pharmaceutical Pty Ltd, thành phần chính là vitamin B9 (Acid folic), vitamin B12 (Cyanocobalamin), biotin, ferrous fumarate, acid ascorbic. Thuốc dùng để chỉ định để phòng ngừa thiếu vitamin C, vitamin B12, biotin, calci, sắt, acid folic do thức ăn không cung cấp đủ; bổ sung sắt, acid folic và vitamin B12 trong các trường hợp mất máu.
Pedia Heam được bào chế dưới dạng viên nén nhai. Hộp 01 chai x 30 viên.
Thành Phần Của Thuốc Pedia Heam
Thông Tin Thành Phần
Viên nhai có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Vitamin B12
0.01mg
Biotin
0.05mg
Ferrous fumarate
60.8mg
Vitamin B9
Vitamin C
Công Dụng Của Thuốc Pedia Heam
Chỉ định
Thuốc Pedia Heam được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Phòng ngừa thiếu vitamin C, vitamin B12, biotin, calci, sắt, acid folic do thức ăn không cung cấp đủ.
- Bổ sung sắt, acid folic và vitamin B12 trong các trường hợp mất máu do phẫu thuật, chấn thương, nhiễm giun.
Dược lực học
Acid folic
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Cyanocobalamin
Là 1 trong 2 dạng của B12. Trong cơ thể người, nó tạo thành các coenzym hoạt động là 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.
Biotin
Là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzym chuyển vận các đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyd và cân cho nhiều chức năng chuyển hóa, bao gồm tân tạo glucose, tạo lipid, sinh tổng hợp acid béo, chuyển hóa propionat và dị hóa acid amin có mạch nhánh.
Sắt fumarat
Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C.
Ascorbic acid (Vitamin C)
Cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mộ trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Dược động học
Acid folic
Được hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 – 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.
Cyanocobalamin
Được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu vitamin B12. Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Thải trừ qua mật.
Biotin
Biotin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và gắn chủ yếu với protein huyết tương. Thuốc xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu ở dạng biotin nguyên vẹn và một lượng ít hơn dạng các chất chuyển hóa bis – norbiotin và biotin sulfoxid.
Sắt fumarat
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Mức độ hấp thu sắt phụ thuộc vào nhu cầu bệnh nhân (phụ nữ hành kinh, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, thiếu niên cần nhu cầu sắt tăng). Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C. Khoảng 90% Sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Ascorbic acid
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 – 20 microgam/ml. Phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Thải trừ: Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Liều Dùng Của Thuốc Pedia Heam
Cách dùng
Dùng đường uống, nhai trước khi nuốt.
Liều dùng
Trẻ em trên 4 tuổi: Mỗi ngày nhai 1 viên sau bữa ăn hoặc dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Trẻ em dưới 4 tuổi: Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều vitamin có thể gây đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, kiệt sức, rụng tóc, sút cân. Một vài trường hợp đau đầu, đau cơ , nhịp nhanh và yếu, da lạnh, dính, mất kiểm soát ý thức… Ngừng dùng thuốc và đến gặp bác sĩ nếu gặp bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
Do bất cần, sử dụng quá liều có sắt chứa trong thành phần sẽ gây ra ngộ độc tử vong ở trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Đề thuốc ngoài tầm với của trẻ em. Trường hợp vô ý đã đưa thuốc vào đường tiêu hóa thì gọi ngay cho bác sĩ hoặc trung tâm chống độc để được trợ giúp.
Làm gì khi quên một liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Pedia Heam
Khi dùng thuốc có thể gặp 1 số tác dụng phụ nhẹ như: Đau đầu, đau dạ dày, miệng có vị khó chịu. Ngoài ra có thể gặp một số phản ứng dị ứng hiếm gặp như: Khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi và họng.
Lưu Ý Của Thuốc Pedia Heam
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pedia Heam chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển; người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
- Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosi-derin và thiếu máu tan máu.
- Người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy có báo cáo liên quan, thông thường thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú. Tuy nhiên cần phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Tương tác thuốc
Với thành phần acid folic
Sulphasalazin có thể làm giảm hấp thu folat.
Cotrimoxazol: Làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Với thành phần sắt fumarat
Các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat, hoặc nước chè có thể làm giảm sự hấp thu sắt khi uống cùng nhau.
Sắt có thể chelat hóa với các tetracyclin và làm giảm hấp thu của cả hai loại thuốc. Sắt có thể làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm.
Với thành phần vitamin C
Làm tăng hấp thu sắt.
Dùng cùng với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Bảo Quản
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Reviews
There are no reviews yet.