Thuốc Pelearto 20Mg Là Gì?
Pelearto 20 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Savi, với thành phần chính Atorvastatin, là thuốc dùng để hỗ trợ cho chế độ ăn trong điều trị tăng cholesterol toàn phần, cholesterol–LDL (Low Density Lipoprotein), apolipo-protein B và triglyceride và để làm tăng cholesterol–HDL (High Density Lipoprotein).
Thành Phần Của Thuốc Pelearto 20Mg
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Atorvastatin
20Mg
Công Dụng Của Thuốc Pelearto 20Mg
Chỉ định
Thuốc Pelearto 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Hỗ trợ cho chế độ ăn trong điều trị cho các bệnh nhân tăng cholesterol toàn phần, cholesterol–LDL (Low Density Lipoprotein), apolipo-protein B và triglyceride và để làm tăng cholesterol–HDL (High Density Lipoprotein) ở các bệnh nhân:
- Tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình).
- Tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm lIa và llb theo phân loại của Fredrickson).
- Tăng triglyceride máu (nhóm IV theo phân loại của Fredrickson).
- Rối loạn beta-lipoprotein máu (nhóm III theo phân loại của Fredrickson) mà không đáp ứng đầy đủ với làm giảm cholesterol toàn phần.
Làm tăng cholesterol–LDL ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử khi chế độ ăn và các phương pháp không dùng thuốc khác không mang lại kết quả đầy đủ.
Dược lực học
Chưa có thông tin.
Dược động học
Chưa có thông tin.
Liều Dùng Của Thuốc Pelearto 20Mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng. Sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần. Bên cạnh đó, phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng hợp lý trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình dùng atorvastatin.
Liều dùng
Tăng cholesterol máu (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (nhóm lla và lIb theo phân loại của Fredrickson)
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 10 hoặc 20 mg x 1 lần/ngày. Bệnh nhân cần giảm LDL–cholesterol nhiều (trên 45%) có thể bắt đầu bằng liều 40 mg x 1 lần/ngày. Khoảng liều điều trị của atorvastatin là 10 – 80 mg x 1 lần/ngày. Atorvastatin có thể được sử dụng với một liều đơn độc và bất cứ lúc nào trong ngày, có kèm hoặc không kèm với thức ăn. Liều khởi đầu và liều duy trì của atorvastatin cần phải cụ thể cho từng bệnh nhân dựa trên những đặc điểm của bệnh nhân như mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Hướng dẫn điều trị theo NCEP:
Nhóm nguy cơ |
LDL mục tiêu |
Mức LDL cần bắt đầu điều trị bằng thay đổi lối sống (mg/dL) |
Mức LDL cần điều trị bằng thuốc (mg/dL) |
Bệnh mạch vành (BMV) hoặc nguy cơ tương đương BMV (nguy cơ 10 năm > 20%) |
< 100 |
100 |
≥ 130 (100 – 129: Có thể dùng thuốc)(*) |
2 yếu tố nguy cơ (nguy cơ 10 năm ≤ 20%) |
< 130 |
130 |
Nguy cơ 10 năm 10 – 20%: 130 Nguy cơ 10 năm |
0 – 1 yếu tố nguy cơ (**) |
< 160 |
160 |
≥ 190 (160 – 189: Có thể dùng thuốc) |
(*): Một số chuyên gia khuyến cáo nên dùng thuốc hạ LDL–cholesterol ở nhóm này nếu việc thay đổi lối sống không làm giảm LDL–cholesterol xuống < 100 mg/dL. Một số chuyên gia khác thì chọn những thuốc có tác dụng điều chỉnh triglyceride và HDL–cholesterol như nicotinic acid và fibrate. Đánh giá lâm sàng giúp xác định loại thuốc điều trị thích hợp cho nhóm này.
(**): Hầu hết những bệnh nhân có 0 – 1 yếu tố nguy cơ có nguy cơ 10 năm < 10%, do đó việc đánh giá nguy cơ 10 năm ở những bệnh nhân này là không cần thiết.
Sau khi đạt được mục tiêu LDL–cholesterol, nếu triglyceride vẫn ≥ 200 mg/dL, cholesterol không phải là HDL–cholesterol (Non–HDL–C) sẽ là mục tiêu điều trị thứ hai. Mục tiêu Non–HDL–C = Mục tiêu LDL–C tương ứng + 30 mg/dL.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng atorvastatin, cần loại trừ các nguyên nhân gây rối loạn lipid máu thứ phát (như đái tháo đường kiểm soát kém, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc nghẽn, do thuốc và nghiện rượu), và cần đánh giá các chỉ số lipid: Cholesterol toàn phần, LDL–C, HDL–C và triglyceride. Đối với bệnh nhân có triglyceride (TG) < 400 mg/dL (< 4,5 mmol/L), LDL–C có thể ước lượng bằng công thức: LDL–C = Cholesterol toàn phần – (0,2 x TG + HDL–C). Trong trường hợp TG > 400 mg/dL (> 4,5 mmol/L) thì công thức sẽ kém chính xác và LDL–C nên được đo bằng máy siêu ly tâm.
Atorvastatin chưa được nghiên cứu trong những trường hợp có rối loạn tăng chylomicron là chính (nhóm l và V theo phân loại của Fredrickson).
Sau khi bắt đầu điều trị và/hoặc sau khi tăng liều atorvastatin, cần đánh giá các chỉ số lipid máu trong vòng 2 đến 4 tuần và điều chỉnh liều cho thích hợp.
Do mục tiêu điều trị là làm giảm LDL–C, nên chỉ số LDL–C được khuyến cáo là chỉ số đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị. Cholesterol toàn phần chỉ được sử dụng khi LDL–C không đo được.
Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử
Liều điều trị của atorvastatin trên bệnh nhân có tăng lipid máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10 – 80 mg mỗi ngày. Atorvastatin cần được phối hợp với những biện pháp hạ lipid khác (chẳng hạn biện pháp lọc LDL).
Điều trị phối hợp
Atorvastatin có thể được sử dụng phối hợp với resin nhằm tăng hiệu quả điều trị. Nói chung, không nên điều trị kết hợp giữa thuốc ức chế men khử HMG-CoA với nhóm fibrate. Khi dùng atorvastatin phối hợp với amiodarone, không nên dùng quá 20 mg/ngày.
Liều điều trị ở người suy thận: Bệnh thận không làm thay đổi nồng độ cũng như hiệu quả làm giảm LDL–C của atorvastatin, do đó không cần thay đổi liều của atorvastatin trên bệnh nhân suy thận.
Khuyến cáo về tương tác thuốc giữa atorvastatin với các chất ức chế protease của HIV và HCV
-
Kết hợp Lopinavir + Ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
-
Kết hợp Darunavir + Ritonavir, Fosamprenavir + Ritonavir, Saquinavir + Ritonavir, Fosamprenavir: Dùng không quá 20 mg atorvastatin/ngày.
-
Nelfinavir: Dùng không quá 40 mg atorvastatin/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng atorvastatin quá liều. Nếu có quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, không hy vọng là làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kể bằng cách thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Pelearto 20Mg
- Những tác dụng bất lợi thường gặp nhất (> 1%) trong các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng là táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ, mệt mỏi, tiêu chảy và mất ngủ.
- Những tác dụng phụ kèm theo sau đây đã được báo cáo: Phù thần kinh mạch, chuột rút, viêm cơ, đau cơ, dị cảm, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm tụy, viêm gan, vàng da ứ mật, chán ăn, nôn mửa, rụng tóc, ngứa, phát ban, bất lực, tăng/hạ đường huyết.
- Tác dụng phụ được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc: Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Khi sử dụng thuốc Pelearto 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Atorvastatin nói chung được dung nạp tốt. Những phản ứng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Dưới 2% bệnh nhân phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ trong thử nghiệm lâm sàng của atorvastatin.
Không phải tất cả các tác dụng phụ kể trên đều có mối quan hệ nhân quả với việc điều trị bằng atorvastatin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Pelearto 20Mg
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pelearto 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc này.
-
Người có bệnh lý gan thể đang tiến triển, hay có sự tăng dai dẳng không giải thích được của transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên mức bình thường.
-
Phụ nữ mang thai và cho con bú, bệnh nhân nghi ngờ có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Cần cân nhắc khi dùng thuốc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrate, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicine…do tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Thận trọng khi dùng các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ. Nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Trước khi dùng atorvastatin, nên cố gắng kiểm soát tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh lý căn bản khác.
Atorvastatin có thể gây ra tăng creatinine phosphokinase và transaminase.
Ảnh hưởng trên gan
Sự tăng vừa phải (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) của transaminase huyết thanh đã được ghi nhận sau khi điều trị với atorvastatin. Tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường trong ít nhất 2 lần xét nghiệm) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Nói chung, sự gia tăng này không liên quan đến vàng da hay những triệu chứng cơ năng và thực thể khác.
Khi giảm liều atorvastatin hoặc điều trị ngắt quãng hoặc ngưng thuốc, transaminase sẽ trở về mức trước khi điều trị. Hầu hết các bệnh nhân được giảm liều atorvastatin đều không bị các di chứng.
Làm xét nghiệm enzyme gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng cơ năng hay thực thể nào gợi ý đến tổn thương gan nên được kiểm tra chức năng gan. Cần theo dõi bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng đến khi các bất thường được giải quyết.
Nếu ALT hoặc AST tăng lên gấp trên 3 lần giới hạn trên mức bình thường một cách dai dẳng, nên giảm liều hoặc ngưng dùng atorvastatin. Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân uống rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định dùng atorvastatin cho bệnh nhân mắc bệnh gan đang tiến triển hoặc tăng transaminase dai dẳng không giải thích được.
Ảnh hưởng lên cơ xương
Đau cơ đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với atorvastatin. Cân nhắc theo dõi creatine kinase (CK) trong trường hợp:
-
Trước khi điều trị: Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong trường hợp suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrate trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
-
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ…Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Nguy cơ của bệnh cơ trong quá trình điều trị với những thuốc khác trong nhóm statin sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrate, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicine, hay các thuốc kháng nấm nhóm azole. Khi kết hợp atorvastatin với các thuốc trên, cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích và nguy cơ, và theo dõi cẩn thận để phát hiện bất kỳ triệu chứng cơ năng hay thực thể nào của đau cơ, nhạy cảm đau, yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong thời gian điều chỉnh liều sau đó. Cần kiểm tra CPK định kỳ trong những tình huống này, nhưng không chắc chắn việc theo dõi sẽ ngăn cản được bệnh cơ nặng xảy ra.
Tạm thời giảm liều hoặc ngưng dùng atorvastatin ở nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nặng và cấp tính gợi ý đến viêm cơ. Hoặc những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dễ phát triển thành suy thận thứ phát sau tiểu myoglobin kịch phát (như nhiễm trùng cấp nặng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng, rối loạn nước điện giải, rối loạn nội tiết, động kinh không kiểm soát).
Trẻ em
Kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân nhỏ tuổi được giới hạn liều đến 80 mg/ngày ở 8 bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử. Không ghi nhận bất thường về mặt lâm sàng hay sinh hóa nào ở những bệnh nhân này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của atorvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định sử dụng atorvastatin trong thai kỳ. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp ngừa thai hữu hiệu. Không dùng atorvastatin nếu nghi ngờ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Hiện nay chưa rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây phản ứng bất lợi cho trẻ bú mẹ, người mẹ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú.
Tương tác thuốc
Khuyến cáo về tương tác thuốc giữa các statin với các chất ức chế protease kháng HIV và HCV:
Kết hợp Tipranavir + Ritonavir hoặc Telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin
Việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzyme CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ (viêm cơ và tiêu cơ vân) hơn khi phối hợp statin với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazole, ketoconazole (do ức chế cytochrome CYP3A4), các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrate khác, colchicine hoặc với niacin ở liều cao (> 1 g/ngày).
Khi dùng phối hợp với amiodarone, không dùng quá atorvastatin 20 mg/ngày vì làm tăng nguy cơ chứng tiêu cơ vân. Đối với bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác.
Antacid
Dùng đồng thời atorvastatin với huyền dịch antacid đường uống có chứa magnesium và aluminium hydroxide sẽ làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương khoảng 35%. Tuy nhiên, tác dụng của thuốc lên hiệu quả giảm LDL–C không bị thay đổi.
Cholestyramine
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm (khoảng 25%) khi dùng cholestyramine cùng với atorvastatin. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị trên lipid máu khi dùng đồng thời hai thuốc cao hơn khi chỉ dùng một trong hai thuốc.
Digoxin
Dùng đồng thời atorvastatin và digoxin làm tăng nồng độ digoxin huyết tương đang trong tình trạng ổn định gần 20%. Cần theo dõi một cách thích hợp ở những bệnh nhân đang dùng digoxin.
Erythromycin
Ở những người khỏe mạnh, việc dùng đồng thời atorvastatin với erythromycin (liều 500 mg x 4 lần/ngày) sẽ làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
Thuốc viên ngừa thai uống
Dùng đồng thời với thuốc viên ngừa thai uống có chứa norethindrone và ethinyl estradiol làm tăng AUC của norethindrone và ethinyl estradiol gần 20%. Khi chọn lọc một loại thuốc viên ngừa thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin, nên cân nhắc điều này.
Nước quả bưởi
Nước quả bưởi ức chế CYP3A4, nên khi dùng đồng thời với atorvastatin sẽ làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc hạ áp và liệu pháp thay thế estrogen, không thấy bằng chứng tương tác thuốc bất lợi có ý nghĩa trên lâm sàng.
Bảo Quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Pelearto 20.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.