Thuốc Rocaltrol 0,25Mcg Là Gì?
Thuốc Rocaltrol® được sản xuất bởi Công ty F. Hoffmann – La Roche, Thụy Sĩ. Thuốc có thành phần chính là calcitriol (vitamin D3). Thuốc Rocaltrol® được chỉ định trong điều trị chứng loãng xương sau mãn kinh, loạn dưỡng xương do thận ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, đặc biệt những người này đang thẩm phân máu, thiểu năng tuyến cận giáp trạng sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp trạng tự phát, thiểu năng giả tuyến cận giáp, còi xương phụ thuộc vitamin D, còi xương kháng vitamin D và giảm phosphat/máu.
Thuốc Rocaltrol® được bào chế dưới dạng viên nang mềm. Viên nang (đỏ và trắng) 0.25 µg. Hộp chứa 30 hoặc 100 viên nang trong vỉ 10 viên nang/vỉ.
Thành Phần Của Thuốc Rocaltrol 0,25Mcg
Thông Tin Thành Phần
Viên nang mềm có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Calcitriol
0,25mcg
Công Dụng Của Thuốc Rocaltrol 0,25Mcg
Chỉ định
Thuốc Rocaltrol® được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Chứng loãng xương sau mãn kinh.
- Loạn dưỡng xương do thận ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, đặc biệt những người này đang thẩm phân máu.
- Thiểu năng tuyến cận giáp trạng sau phẫu thuật.
- Thiểu năng tuyến cận giáp trạng tự phát.
- Thiểu năng giả tuyến cận giáp.
- Còi xương phụ thuộc vitamin D.
- Còi xương kháng vitamin D và giảm phosphat/máu.
Dược lực học
Cơ chế hoạt động
Calcitrol là dạng hoạt động mạnh nhất đã biết của vitamin D3 trong việc kích thích vận chuyển canxi ở ruột.
Các tác động sinh học của calcitriol có được thông qua trung gian thụ thể vitamin D, một thụ thể hormone ở nhân biểu lộ trong hầu hết các loại tế bào và hoạt động như một yếu tố phiên mã được kích hoạt bởi phối tử liên kết với các vị trí DNA cụ thể để thay đổi sự biểu hiện của gen mục tiêu.
Canxi được chuyển hóa chính qua hai bộ phận là ruột và xương.
Một protein gắn kết thụ thể của calcitriol có trong ruột người. Có những bằng chứng bổ sung cho thấy có thể calcitriol cũng hoạt động ở thận và màng tuyến cận giáp. Ở chuột bị urê huyết cấp tính, calcitriol đa cho thấy vai trò kích thích hấp thu canxi tại ruột.
Thận của bệnh nhân bị urê huyết không thể tổng hợp calcitriol một cách hợp lý, hóc môn hoạt tính hình thành từ tiền vitamin D. Giảm canxi máu và cường cận giáp thứ phát là nguyên nhân chính gây bệnh chuyên hóa xương ở người bệnh thận. Tuy nhiên, những chất độc hại khác đối với xương tích lũy trong urê huyết (ví dụ: Nhôm) cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây bệnh.
Lợi ích của Rocaltrol trong loạn dưỡng xương do bệnh thận là việc cải thiện được tình trạng giảm canxi máu và cường giáp trạng thứ phát. Chưa có bằng chứng chắc chắn về việc Rocaltrol có đem lại những tác động độc lập có lợi khác hay không.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 6 giờ sau khi uống một liều duy nhất 0.25 – 1.0 µg Rocaltrol.
Phân phối
Trọng khi vận chuyển trong máu, calcitriol và những chất chuyển hóa khác của vitamin D sẽ kết hợp với những protein đặc hiệu của huyết tương.
Chuyển hóa
Calcitriol bị hydroxy hóa và oxy hóa trong thận và gan bởi một isoenzyme chuyên biệt cytochrome P450; CYP24A1. Đã xác định được nhiều chất chuyển hóa với những mức độ hoạt tính khác nhau của vitamin D.
Thải trừ
Thời gian bán thải của calcitriol trong huyết tương trong khoảng 5 đến 8 giờ. Động học thải trừ và hấp thu calcitriol vẫn duy trì tuyến tính trong một phạm vi liều rất rộng lên đến 165 µg liều đơn đường uống. Tác dụng dược lý của liều đơn calcitriol kéo dài khoảng 4 ngày. Calcitriol bài tiết qua mật và có lẽ theo chu trình gan ruột.
Dược động học ở một số nhóm bệnh nhân đặc biệt
Ở người bệnh có hội chứng hư thận hoặc ở người trải qua thẩm phân lọc máu, hàm lượng calcitriol giảm trong huyết thanh và thời gian để đạt hàm lượng đỉnh cũng kéo dài.
Liều Dùng Của Thuốc Rocaltrol 0,25Mcg
Cách dùng
Thuốc Rocaltrol được dùng đường uống.
Liều dùng
Liều lượng Rocaltrol tối ưu hàng ngay cần xác định cẩn thận cho từng người bệnh dựa vào hàm lượng canxi trong huyết thanh. Cần khởi đầu điều trị Rocaltrol với liều càng thấp càng tốt và không nên tăng liều khi chưa theo dõi cẩn thận lượng canxi huyết thanh.
Điều tiên quyết cho hiệu lực tối ưu của Rocaltrol là lượng canxi đưa vào phải đủ nhưng không quá mức khi bắt đầu điều trị. Việc bổ sung canxi có thể cần thiết và nên theo các hướng dẫn điều trị tại địa phương. Do được cải thiện sự hấp thu canxi ở dạ dày ruột nên một số người bệnh dùng Rocaltrol có thể duy trì việc đưa vào một lượng canxi thấp hơn. Người bệnh nào có nguy cơ tăng canxi máu, thì phải dùng canxi liều thấp và không được dùng canxi bổ sung.
Theo dõi bệnh nhân
Trong quá trình điều trị ổn định với Rocaltrol, cần kiểm tra hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai tuần một lần. Khi đã xác định được liều Rocaltrol tối ưu, vẫn cần kiểm tra hàm lượng canxi huyết thanh hàng tháng (hoặc theo chỉ định dưới đây cho từng bệnh nhân). Lấy máu để đo can xi huyết thanh không được dùng ga rô.
Ngay khi hàm lượng can xi huyết thanh tăng đến 1 mg/100 ml (250 µmol/l) trên mức bình thường (9 – 11 mg/100 ml hoặc 2250 – 2750 µmol/l) hoặc creatinine huyết thanh tăng đến > 120 µmol/l, thì cần giảm liều Rocaltrol hoặc ngừng điều trị hoàn toàn cho đến khi bảo đảm lượng can xi máu trở về bình thường.
Trong thời kỳ bị tăng calci-máu, cần xác định hàm lượng can xi và phosphat trong huyết thanh hàng ngày. Khi đã đạt mức hàm lượng bình thường, có thể tiếp tục dùng Rocaltrol với liều hàng ngày 0.25 µg thấp hơn liều trước đã dùng. Cũng cần xác định lượng can xi đưa vào hàng ngày qua thức ăn và điều chỉnh lượng can xi đưa vào khi cần thiết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Chứng loãng xương sau mãn kinh
Liều khuyến cáo Rocaltrol là mỗi lần 0.25 µg, dùng 2 lần trong 1 ngày.
Cần xác định hàm lượng can xi và creatinine huyết thạnh sau 1 tuần, 3 và 6 tháng và sau đó 6 tháng kiểm tra một lần.
Loạn dưỡng xương do thận (ở những bệnh nhân có thẩm phân máu)
Liều khởi đầu hàng ngày là 0.25 µg. Ở người bệnh chỉ có giảm nhẹ can xi máu hoặc vẫn còn hàm lượng can xi máu bình thường, thì liều 0.25 µg trong mỗi ngày sau là đủ. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh và những biểu hiện lâm sàng của bệnh vẫn còn sau 2 – 4 tuần dùng thuốc, thì có thể tăng liều thêm 0. 25 µg/24 giờ cách nhau 2 – 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng can xi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nhiều người bệnh có đáp ứng tốt với liều 0.5 – 1,0 µg/ngày. Điều trị ban đầu bằng Rocaltrol với liều uống 0.1 µg/kg/tuần, chia thành hai hoặc ba liều bằng nhau uống vào ban đêm được thấy là có hiệu quả ngay cả với bệnh nhân không điều trị liên tục. Không được vượt quá tổng liều lượng tối đa là 12 µg một tuần.
Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương
Liều khuyến cao lúc khởi đầu là 0,25 µg Rocaltrol/ngày, uống vào buổi sáng. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh hoặc những biểu hiện lâm sàng chưa được cải thiện, thì có thể tăng liều sau 2 – 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng cạn xi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nếu thấy tăng can xi huyết, cần ngay lập tức ngừng dùng Rocaltrol cho đến khi mức can xi huyết trở lại bình thường, cần xem xét kỹ để giảm lượng can xi hấp thu vào cơ thể qua thức ăn hàng ngày.
Thỉnh thoảng có gặp giảm hấp thu ở người bệnh thiểu năng tuyến cận giáp; vì vậy, có khi cần dùng liều Rocaltrol cao hơn.
Nếu thầy thuốc quyết định dùng Rocaltrol cho người mang thai mà lại có thiểu năng tuyến cận giáp, thì cần tăng liều trong nửa sau của thời kỳ mang thai, sau đó giảm liều sau khi sinh nở và trong thời kỳ cho con bú.
Người cao tuổi
Không có thay đổi liều lượng ở người cao tuổi. Cần luôn nhắc nhở theo dõi hàm lượng can xi và creatinine trong huyết thanh.
Bệnh nhi
Hiệu quả và tính an toàn của viên nang calcitriol trên trẻ em chưa được khảo sát đầy đủ để có khuyến cáo về liều dùng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi dùng quá liều?
Điều trị sự tăng canxi – máu không có triệu chứng. Vì calcitriol là dẫn xuất của vitamin D, nên các triệu chứng quá liều cũng giống như ở quá liều vitamin D. Sử dụng đồng thời liều cao can xi và phosphat cùng với Rocaltrol cũng làm tăng những triệu chứng ngộ độc tương tự. Lượng can xi trong huyết thanh nhân với phosphat (Ca x P) không được vượt quá 70 mg2/dl2. Hàm lượng cao can xi trong dịch thẩm tách cũng góp phần vào sự phát triển tăng canxi máu.
Các triệu chứng ngộ độc vitamin D cấp tính: chán ăn, nhức đầu, nôn, táo bón.
Các triệu chứng ngộ độc mạn tính: loạn dưỡng (yếu mệt, sụt cân) rối loạn giác quan, có thể sốt kèm theo khát, đái nhiều, mất nước, vô cảm, ngừng lớn và nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Sau đó xảy ra tăng can xi máu cùng với sự vôi hóa di căn của vỏ thận, cơ tim, phổi và tụy tạng.
Những biện pháp sau đây thường đươc áp dụng khi quá liều: rửa ngay dạ dày, gây nôn để phòng hấp thu thêm calcitriol. Uống dầu parafin để tẩy ruột. Nên xác định hàm lượng canxi huyết thanh một cách đều đặn. Nếu hàm lượng can xi vẫn cao trong huyết thanh, có thể dùng phosphate và corticosteroid và dùng các biện pháp dẫn tới lợi niệu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Rocaltrol 0,25Mcg
-
Các rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
-
Các rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn.
-
Các rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
-
Các rối loạn thận và tiết niệu: Nhiễm trùng tiểu.
-
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Thèm ăn.
-
Các rối loạn tiêu hóa: Nôn.
-
Nghiên cứu: Tăng creatinine máu.
-
Các rối loạn hệ miễn dịch: Qụá mẫn, nổi mày đay.
-
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Khát nhiều, mất nước.
-
Các rối loạn tâm thần: Lãnh cảm.
-
Các rối loạn hệ thần kinh: Yếu cơ, rối loạn cảm giác.
-
Các rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đau bụng trên.
-
Các rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa.
-
Các rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Chậm phát triển.
-
Các rối loạn thận và tiết niệu: Tiểu nhiều.
-
Các rối loạn chung và tại đường dùng: Chứng lắng đọng vôi, sốt, khát.
Khi sử dụng thuốc Rocaltrol®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp (> 1/10)
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng canxi máu.
Thường gặp (> 1/100 đến < 1/10)
Không thường gặp (>1/1.000 đến <1/100)
Không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Dùng calcitriol dài ngày có thể gặp các triệu chứng ngoại ý như yếu cơ, giảm cân, rối loạn thị giác, khát do sốt, khát nhiều, tiểu nhiều, mất nước, vô cảm, chậm phát triển và nhiễm trùng tiểu.
Nếu đồng thời có tăng can xi máu và tăng phosphat máu (> 6 mg/ 100 ml hoặc 1.9 mmol/l), có thể gặp chứng lắng đọng vôi và có thể nhận thấy qua chụp X quang.
Một số phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở những người nhạy cảm (gồm phát ban, ban đỏ, ngứa và nổi mày đay).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Rocaltrol 0,25Mcg
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Rocaltrol® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Chống chỉ định dùng Rocaltrol trong mọi bệnh có kèm tăng can xi huyết.
-
Chống chỉ định dùng Rocaltrol ở người đã có tăng mẫn cảm với calcitriol (hoặc với những thuốc cùng loại) và với tá dược của thuốc này.
-
Chống chỉ định dùng Rocaltrol, nếu thấy người bệnh có ngộ độc vitamin D.
Thận trọng khi sử dụng
Có tương quan chặt giữa điều trị bằng calcitriol với sự phát triển của tăng can xi máu. Sự tăng đột ngột lượng can xi đưa vào như hậu quả của sự thay đổi chế độ ăn (như tăng tiêu thụ thực phẩm hàng ngày) hoặc sự đưa vào không có kiểm soát các chế phẩm chứa can xi có thể gây nên tăng can xi máu. Người bệnh và gia đình họ cần được hướng dẫn là tôn trọng triệt để chế độ dinh dưỡng và coi là điều lệnh, và họ cần được hướng dẫn làm sao phát hiện được các triệu chứng tăng can xi máu.
Ở người bệnh bất động, như người vừa qua phẫu thuật, dễ có nguy cơ tăng canxi – máu. Calcitriol làm tăng phosphate vô cơ trong huyết thanh. Trong khi điều này là mong muốn ở người bệnh giảm phosphate máu, thì cần thận trọng với người suy thận, do có nguy cơ vôi hóa lạc chỗ.
Lượng calcium với phosphate (Ca x P) không được vượt quá 70 mg2/dl2.
Người bị bệnh còi xương do kháng vitamin D (giảm phosphate máu có tính gia đình) mà lại dùng Rocaltrol, thì cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột nhờ dùng Rocaltrol bởi vì nó có thể làm thay đổi nhu cầu bổ sung phosphat. Vì calcitriol là chất chuyển hóa có hiệu lực nhất của vitamin D, nên không dùng chế phẩm nào chứa vitamin D trong thòi gian điều trị bằng Rocaltrol từ đó bảo đảm tránh phát triển sự tăng vitamin D máu. Nếu người bệnh bị chuyển dùng từ ergocalciferol (vitamin D2) sang calcitriol, cần phải mất nhiều tháng để giữ hàm lượng ergocalciferol trong máu để trở về những giá trị cơ bản.
Người bệnh có chức năng thận bình thường mà lại dùng Rocaltrol, cần phải tránh mất nước, cần duy trì sự cung cấp dịch thích hợp.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Căn cứ theo những thông tin dược lực học cơ bản trong những báo cáo về tác dụng phụ khi dùng Rocaltrol, thì chế phẩm này là an toàn và không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có chứng cớ là vitamin D gây dị dạng ở thai người, ngay cả với liều rất cao. Chỉ dùng Rocaltrol khi mang thai, khi đã cân nhắc lợi ích và tác hại đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Có thể calcitriol ngoại sinh bài tiết qua sữa mẹ. Vì rằng nguy cơ tăng can xi máu ở mẹ và những phản ứng có hại của Rocaltrol cho những trẻ bú sữa mẹ người mẹ có thể cho con bú khi dùng Rocaltrol, miễn là cần theo dõi chặt hàm lượng can xi huyết thanh ở cả mẹ và con.
Tương tác thuốc
Những chỉ dẫn về dinh dưỡng, đặc biệt là có liên quan đến bổ sung can xi cần được theo dõi kỹ và tránh dùng không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi.
Phối hợp với các thuốc lợi niệu nhóm thiazide làm tăng rủi ro tăng can xi máu. Liều lượng calcitriol cần cân nhắc ở người đang điều trị bằng digitalis, vì sự tăng can xi máu ở những người bệnh này có thể gây loạn nhịp tim (xin đọc phần cảnh báo và thận trọng khi dùng).
Có tương quan về tác dụng đối kháng giữa các dẫn xuất của vitamin D làm tăng hấp thu can xi, với các corticosteroid làm giảm hấp thu canxi.
Những thuốc chứa magiê (như các thuốc kháng acid) có thể gây tăng magiê máu và do đó không được dùng các thuốc này khi đang điều trị với Rocaltrol ở người có bệnh thận mạn tính cần thẩm phân. Vì Rocaltrol cũng có tác dụng làm tăng chuyển vận phosphat qua ruột, qua thận và xương, nên cần điều chỉnh liều lượng các chất gắn phosphat dựa vào nồng độ phosphat trong huyết thanh (giá trị bình thường là 2 – 5 mg/100 ml hoặc 0.65 – 1.62 mmol/l). Người bệnh còi xương kháng vitamin D (giảm phosphate – máu có tính gia đình) cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng của calcitriol có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột, vì tác dụng này có thể thay đổi nhu cầu về bổ sung phosphat. Các chất khử axit mật bao gồm cholestyramine và sevelamer có thể làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ và vì vậy có thể cản trở sự hấp thu calcitriol qua ruột.
Bảo Quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C, giữ thuốc trong hộp nguyên và giữ vỉ thuốc trong hộp nhằm tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Rocaltrol®.
Reviews
There are no reviews yet.