Thuốc Tiêm Suopinchon 2Ml Là Gì?
Suopinchon của Công ty Siu Guan Chem Ind Co., Ltd., thành phần chính là furosemide. Suopinchon Injection được chỉ định trong:
-
Điều trị phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận, suy gan.
-
Điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ hoặc trung bình đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
-
Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
-
Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
-
Tăng calci huyết.
-
Việc dùng furosemic bắt buộc qua đường tiêm tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mà không thể dùng qua đường uống.
Suopinchon được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm vô trùng không màu đến hơi vàng trong ống thủy tinh màu hổ phách. Hộp 10 ống x 2ml.
Thành Phần Của Thuốc Tiêm Suopinchon 2Ml
Thông Tin Thành Phần
Thuốc tiêm có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Furosemide
20mg
Công Dụng Của Thuốc Tiêm Suopinchon 2Ml
Chỉ định
Thuốc Suopinchon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận, suy gan.
- Điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ hoặc trung bình đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận.
- Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp.
- Điều trị hỗ trợ cơn tăng huyết áp.
- Tăng calci huyết.
- Việc dùng furosemic bắt buộc qua đường tiêm tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mà không thể dùng qua đường uống.
Dược lực học
Furosemide là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henle, vì vậy được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai. Cơ chế tác dụng chủ yếu của furosemide là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+-K+-2Cl- ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước. Thuốc cũng làm giảm tái hấp thu Na+, Cl- và tăng thải trừ K+ ở ống lượn xa và có thể tác dụng trực tiếp cả trên ống lượn gần. Furosemide không ức chế carbonic anhydrase và không đối kháng với aldosteron. Furosemide làm tăng đào thải Ca2+, Mg2+, hydrogen, amoni, bicarbonat và có thể cả phosphat qua thận. Mất nhiều kali, hydro và clor có thể gây ra kiềm chuyển hóa. Do làm giảm thể tích huyết tương nên có thể gây ra hạ huyết áp nhưng thường chỉ giảm nhẹ.
Furosemide có tác dụng giãn mạch thận, giảm sức cản ở mạch thận và dòng máu qua thận tăng sau khi dùng thuốc. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết kèm nhồi máu cơ tim cấp, sau khi tiêm tĩnh mạch furosemide, sức lọc cầu thận tăng tạm thời nhưng đáng kể, đồng thời giảm sức cản mạch ngoại biên và tăng lượng máu tĩnh mạch ngoại biên. Khi dùng liều cao ở bệnh nhân suy thận mạn, tốc độ lọc của cầu thận có thể tăng lên tạm thời. Nếu bài niệu quá mức do thuốc làm giảm thể tích huyết tương, có thể xảy ra giảm dòng máu qua thận và tốc độ lọc cầu thận.
Furosemide ít tác động lên nồng độ glucose huyết hơn thiazid, tuy nhiên có thể gây tăng glucose huyết, có glucose niệu và thay đổi dung nạp glucose, có thể là kết quả của hạ kali huyết.
Dược động học
Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc xuất hiện sau khoảng 5 phút, đạt mức tối đa trong vòng 20 – 60 phút và kéo dài khoảng 2 giờ. Chưa biết được nồng độ thuốc cần thiết trong huyết thanh để đạt được tác dụng lợi niệu tối đa, nhưng mức độ đáp ứng không tương quan với nồng độ đỉnh hoặc nồng độ trung bình của thuốc trong huyết thanh. Ở người suy thận nặng đáp ứng lợi niệu có thể kéo dài.
Tới 99% furosemide trong máu gắn vào albumin huyết tương. Phần furosemide tự do (không gắn) cao hơn ở người bị bệnh tim, suy thận và xơ gan. Furosemide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 30 phút đến 120 phút ở người bình thường, kéo dài ở trẻ sơ sinh, bệnh nhân bị sơ gan, suy thận.
Furosemidee đi qua được hàng rào nhau thai và phân phối vào sữa mẹ. Độ thanh thải của furosemidee không tăng khi thẩm phân máu.
Liều Dùng Của Thuốc Tiêm Suopinchon 2Ml
Cách dùng
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần bắt đầu tác dụng lợi tiểu nhanh hoặc khi bệnh nhân không thể uống được.
Khi tiêm tĩnh mạch, phải tiêm chậm trong 1 – 2 phút. Dùng bằng đường uống ngay khi có thể. Khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch, tốc độ không quá 4mg/phút ở người lớn. Để truyền tĩnh mạch, pha loãng furosemide trong các dung dịch natri clorid 0,9%, Ringer lactac hoặc dextrose 5%, điều chỉnh pH lớn hơn 5,5 khi cần thiết.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nghiêm trọng (creatinin huyết thanh > 5mg/dl), khuyến cáo rằng tốc độ truyền không quá 2,5mg/phút.
Liều dùng
Người lớn: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20 – 50mg, một liều duy nhất. Nếu không đáp ứng với liều đầu tiên, liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20mg, nhưng không được cho sớm hơn 2 giờ mỗi lần, cho tới khi đạt được đáp ứng lợi niệu mong muốn. Nếu như liều lượng lớn hơn 50mg được khuyến cáo nên được truyền bằng cách truyền tĩnh mạch chậm. Liều dùng furosemide tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 1500mg.
Người cao tuổi: Các khuyến cáo về liều lượng cho người lớn được áp dụng với người cao tuổi, nhưng ở người cao tuổi thì furosemide đào thải chậm hơn. Liều lượng nên được tính toán cho đến khi đạt được đáp ứng yêu cầu.
Trẻ em: Liều tiêm cho trẻ em từ 0,5 đến 1,5mg/kg thể trọng hàng ngày, tối đa tổng liều hàng ngày là 20mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Biểu hiện: Mất nước, giảm thể tích máu, tụt huyết áp, mất cân bằng điện giải, hạ kali huyết, nhiễm kiềm giảm clor.
Xử trí: Bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Kiểm tra thường xuyên điện giải trong huyết thanh, mức carbon dioxid và huyết áp. Phải đảm bảo dẫn lưu đầy đủ ở bệnh nhân bị tắc đường ra của nước tiểu từ trong bàng quang (như phì đại tuyến tiền liệt). Thẩm phân máu không làm tăng thải trừ furosemid.
Làm gì khi quên một liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Tiêm Suopinchon 2Ml
- Tuần hoàn: Giảm thể tích máu trong trong trường hợp điều trị liều cao. Hạ huyết áp thế đứng.
- Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải bao gồm giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, nhiễm kiềm giảm clor huyết.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
- Chuyển hóa: Tăng acid uric huyết và bệnh gút.
- Da: Ban da, dị cảm, mày đay, ngứa, ban xuất huyết, viêm da tróc vảy, phản ứng mẫn cảm với ánh sáng (có thể nghiêm trọng).
- Phản ứng quá mẫn: Viêm mạch, viêm thận kẽ, sốt.
- Máu: Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu.
- Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, glucose niệu (có thể ít hơn lợi niệu thiazid).
- Viêm tụy và vàng da ứ mật (nhiều hơn thiazid).
- Tai: Ù tai, giảm thính lực, điếc (nhất là khi dùng liều cao, tốc độ nhanh). Điếc có thể không hồi phục, đặc biệt ở bệnh nhân dùng cùng các thuốc khác cũng có độc tính với tai.
Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi điều trị liều cao, hay gặp nhất là mất cân bằng nước và điện giải, đặc biệt ở người suy gan, suy thận, sau khi dùng liều cao và kéo dài.
Các dấu hiệu của mất cân bằng điện giải bao gồm đau đầu, tụt huyết áp, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn thị giác, chuột rút, khô miệng, khát nước, yếu, mệt, ngủ lịm, buồn ngủ, không ngủ được, tiểu ít, loạn nhịp tim và rối loạn tiêu hóa. Giảm thể tích máu và mất nước có thể xảy ra, đặc biệt ở người già.
Vì thời gian tác dụng ngắn hơn, nguy cơ hạ kali huyết của furosemid có thể ít hơn lợi niệu thiazid. Khác với thiazid, furosemid làm tăng thải trừ calci trong nước tiểu và nhiễm calci thận đã được thông báo ở trẻ em.
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Kiểm tra thường xuyên điện giải đồ. Bổ sung kali hoặc dùng kèm với thuốc lợi tiểu giữ kali khi người bệnh có nguy cơ cao hạ kali huyết. Tránh tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh và vượt quá liều thông thường điều trị 20 – 50mg để giảm bớt nguy cơ gây ù tai, giảm thính lực, điếc. Giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu ADR ở mức độ trung bình hoặc nặng.
Lưu Ý Của Thuốc Tiêm Suopinchon 2Ml
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Suopinchon không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Mẫn cảm với furosemide và các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
- Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali huyết nặng, hạ natri huyết nặng. Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
- Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc với thân hoặc gan.
Thận trọng khi sử dụng
Theo dõi các chất điện giải, đặc biệt là kali và natri, tình trạng hạ huyết áp, bệnh gút, bệnh đái tháo đường, suy thận, suy gan. Tránh dùng ở bệnh nhân suy gan nặng. Giảm liều ở người già để giảm nguy cơ độc với thính giác. Khi nước tiểu ít, phải bù đủ thể tích máu trước khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng furosemide ở trẻ em, nhất là khi dùng kéo dài. Phải theo dõi cẩn thận cân bằng nước và điện giải. Trẻ sơ sinh thiếu tháng khi dùng furosemide có thể có nguy cơ bị bệnh còn ống động mạch. Furosemide chiếm chỗ của bilirubin tại vị trí gắn albumin, phải dùng thận trọng ở trẻ em bị vàng da. Độ thanh thải của furosemide ở trẻ sơ sinh chậm hơn nhiều so với người lớn, thời gian bán thải trong huyết tương dài gấp 8 lần, phải tính toán khi dùng liều nhắc lại.
Tốc độ truyền tĩnh mạch không quá 4mg/ phút, chậm hơn ở bệnh nhân suy thận, hội chứng gan thận hoặc suy gan.
Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đi tiểu khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp. Dùng furosemide được coi là không an toàn ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin vì thường kèm với đợt cấp của bệnh.
Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemide có thể gây co cứng cơ (tetani) do giảm calci huyết.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn như đau đầu, tụt huyết áp, hoa mắt, chóng mặt. Vì thế không lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Thời kỳ mang thai
Furosemide có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ.
Các nghiên cứu trên động vật thấy furosemide có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemide. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng furosemide trong thời kỳ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.
Thời kỳ cho con bú
Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc là cần thiết.
Tương tác thuốc
Các thuốc lợi niệu khác: Làm tăng tác dụng của furosemid. Các thuốc lợi niệu giữ kali có thể làm giảm sự mất kali khi dùng furosemid (có lợi).
Kháng sinh: Cephalosporin làm tăng độc tính với thận, aminoglycosid làm tăng độc tính với tai và thận, vancomycin làm tăng độc tính với tai.
Muối lithi: Làm tăng nồng độ lithi trong máu, có thể gây độc. Nên tránh dùng nếu không theo dõi được nồng độ lithi huyết chặt chẽ.
Glycosid tim: Làm tăng độc tính của glycosid trên tim do furosemid làm hạ kali huyết. Cần theo dõi kali huyết và điện tâm đồ.
Thuốc chống viêm không steroid: Làm tăng nguy cơ độc với thận, giảm tác dụng lợi tiểu.
Corticosteroid: Tăng nguy cơ giảm kali huyết, đối kháng với tác dụng lợi tiểu.
Các thuốc chống đái tháo đường: Làm giảm tác dụng hạ glucose huyết của thuốc chống đái tháo đường. Cần theo dõi và điều chỉnh liều.
Thuốc giãn cơ không khử cực: Làm tăng tác dụng giãn cơ.
Thuốc chống đông: Làm tăng tác dụng chống đông.
Cisplatin: Làm tăng độc tính với tai và thận.
Các thuốc hạ huyết áp: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nếu phối hợp cần điều chỉnh liều. Đặc biệt khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, huyết áp có thể giảm nặng.
Thuốc chống động kinh: Phenytoin làm giảm tác dụng của furosemid, carbamazepin làm giảm natri huyết.
Cloral hydrat: Gây hội chứng đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, toát mồ hôi.
Probenecid: Làm giảm thanh thải qua thận của furosemid và giảm tác dụng lợi niệu.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương (clopromazin, diazepam, clonazepam, halothan, ketamin): Tăng tác dụng giảm huyết áp.
Bảo Quản
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.