Thuốc Vifix 100Mg Là Gì?
Vifix có chứa thành phần chính là lamivudine 100mg. Thuốc có công dụng điều trị nhiễm virus HIV. Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp, phòng sau phơi nhiễm HIV không do nghề nghiệp, điều trị viêm gan virus B mạn tính.
Thành Phần Của Thuốc Vifix 100Mg
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Lamivudine
100MG
Công Dụng Của Thuốc Vifix 100Mg
Chỉ định
Thuốc Vifix được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Nhiễm virus HIV.
- Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp.
- Phòng sau phơi nhiễm HIV không do nghề nghiệp.
- Điều trị viêm gan virus B mạn tính.
Dược lực học
Lamivudin (2’,3’-dideoxythiacytidin) thuộc nhóm nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược. Lamivudin có cấu trúc tương tự zalcitabin. Lamivudin được các enzym trong tế bào chuyển thành dẫn xuất có hoạt tính là lamivudin-5’-triphosphat (3TC-TP). Do có cấu trúc tương tự deoxycytidin triphosphat là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược nên 3TC-TP cạnh tranh với deoxycytidin triphosphat tự nhiên và làm sự tổng hợp DNA của virus bị kết thúc sớm. Lamivudin có độc tính rất thấp đối với tế bào.
Lamivudin có hoạt tính lên virus HIV typ 1 và 2 (HIV-1, HIV-2), và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính.
Dược động học
Sau khi uống, lamivudin hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh huyết thanh đạt sau khoảng 1 giờ (uống lúc đói), và 3,2 giờ (uống lúc no). Thức ăn làm chậm nhưng không làm giảm hấp thu thuốc. Sinh khả dụng ở người lớn nhiễm HIV là khoảng 80 – 87%, ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 tuổi nhiễm HIV là 66%.
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương thấp (< 36%). Thể tích phân bố là 1,3l/kg, không phụ thuộc vào liều và không có tương quan với cân nặng. Chỉ khoảng 10% lamivudin qua hàng rào máu – não, tỷ lệ nồng độ trong dịch não – tủy/nồng độ huyết thanh là 0,12.
Lamivudin được chuyển hóa trong tế bào thành dạng triphosphat có hoạt tính. Thuốc bị chuyển hóa ít ở gan và được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không thay đổi. Nửa đời trong tế bào lympho ở máu ngoại vi là 10 – 19 giờ. Nửa đời thải trừ sau khi uống liều một lần là 5 – 7 giờ ở người lớn, là 2 giờ ở trẻ em từ 4 tháng đến 14 tuổi.
Liều Dùng Của Thuốc Vifix 100Mg
Cách dùng
Bao giờ cũng phải dùng lamivudin kết hợp với ít nhất một thuốc kháng retrovirus khác. Lamivudin và chế phẩm kết hợp được dùng uống, lúc đói hoặc lúc no (uống lúc no làm hấp thu chậm).
Liều dùng
Điều trị viêm gan B mạn tính
Trước khi điều trị, phải chắc chắn bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính không bị nhiễm đồng thời HIV. Nên chọn thuốc khác vì lamivudin không phải là thuốc được ưa dùng để điều trị viêm gan B mạn tính do tỷ lệ kháng thuốc cao.
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi
Nếu viêm gan mạn có HBeAg dương tính
Lamivudin 100mg/ngày uống liên tục từ 9 – 12 tháng cho đến khi chuyển đổi huyết thanh xuất hiện kháng thể anti-HBe dương tính và nồng độ ADN-HBV huyết thanh trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và ALT trở về bình thường.
Nếu viêm gan mạn tính có có HBeAg âm tính và anti-HBe dương tính
Lamivudin 100mg/ngày uống liên tục trong 9 – 12 tháng cho đến khi nồng độ ADN-HBV huyết thanh trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và ALT trở về bình thường.
Trẻ em > 2 tuổi
Uống 3mg/kg/lần, ngày 1 lần (tối đa: 100mg/ngày) trong 9 – 12 tháng cho đến khi nồng độ ADN-HBV huyết thanh trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện).
Điều trị đồng thời nhiễm viêm gan B và HIV: Liều lamivudin là liều để điều trị HIV
Trẻ nhỏ và trẻ em
Uống 4mg/kg/lần, ngày 2 lần (tối đa: 150mg/lần), kết hợp với thuốc kháng virus khác.
Vị thành niên và người lớn
Uống 150mg/lần, ngày 2 lần hoặc 300 mg/ lần, ngày 1 lần, kết hợp với thuốc kháng virus khác.
Phòng lây nhiễm từ mẹ sang con
Phải kết hợp với thuốc kháng retrovirus khác.
Sơ sinh
Uống 2mg/kg/lần, ngày 2 lần trong 7 ngày (kể từ lúc sinh đến lúc được 7 ngày tuổi).
Phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp
Uống 150 – 300mg, ngày 1 lần dùng đồng thời với các thuốc kháng retrovirus khác. Thường dùng kết hợp với zidovudin, hoặc tenofovir hay lamivudin và stavudin hoặc didanosin (phác đồ 2 thuốc cơ bản). Nếu cần phác đồ tăng cường thì thêm 1 thuốc ức chế protease HIV hoặc 1 thuốc không phải nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược. Phải uống thuốc ngay sau khi bị phơi nhiễm, càng sớm càng tốt (trong vòng vài giờ) và dùng liên tục trong 4 tuần nếu thuốc được dung nạp.
Phòng sau phơi nhiễm HIV
Vị thành niên > 16 tuổi và người lớn
Uống 150mg/lần, ngày 2 lần hoặc 300mg/lần ngày 1 lần kết hợp với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác (zidovudin, tenofovir, stavudin hoặc didanosin kết hợp hoặc không kết hợp với một thuốc ức chế protease tùy theo nguy cơ). Phải uống thuốc ngay sau khi bị phơi nhiễm, càng sớm càng tốt (trong vòng 72 giờ) và dùng liên tục trong 28 ngày.
Chỉnh liều trong suy thận
Bảng điều chỉnh liều lamivudin theo độ thanh thải creatinin (để điều trị nhiễm HIV).
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều dùng lamivudin (cho người 16 tuổi trở lên) |
30 – 49 |
150mg, ngày 1 lần |
15 – 29 |
Ngày đầu tiên 150mg, ngày 1 lần, rồi những ngày sau 100mg, ngày 1 lần |
5 – 14 |
Ngày đầu tiên 150mg, rồi những ngày sau 50mg, ngày 1 lần |
< 5 |
Ngày đầu tiên 50mg, rồi những ngày sau 25mg, ngày 1 lần |
Bảng điều chỉnh liều lamivudin theo độ thanh thải creatinin (để điều trị viêm gan B).
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều dùng lamivudin (cho người lớn) |
30 – 49 |
Ngày đầu tiên 100mg, sau đó 50mg ngày 1 lần |
15 – 29 |
Ngày đầu tiên 100mg, ngày 1 lần, rồi những ngày sau 25mg, ngày 1 lần. |
5 – 14 |
Ngày đầu tiên 35mg, rồi những ngày sau 15mg, ngày 1 lần. |
< 5 |
Ngày đầu tiên 35mg, rồi những ngày sau 10mg, ngày 1 lần. |
Thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc sau 4 giờ chỉ lấy đi được một lượng không đáng kể, không cần phải cho liều bổ sung. Tuy nhiên, nên cho liều bổ sung sau khi đã lọc máu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Có rất ít thông tin về quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc sau 4 giờ chỉ lấy đi được một lượng không đáng kể.
Ngộ độc nặng (viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, gan nhiễm mỡ, suy thận cấp, nhiễm toan) xảy ra sau điều trị mà không xảy ra ngay sau khi uống quá liều. Dùng lâu dài có thể gây độc cho ty thể dẫn đến nhiễm toan lactic có hoặc không kèm theo nhiễm mỡ vi thể ở gan.
Điều trị ngộ độc nặng bao gồm: Ngừng thuốc, điều trị hỗ trợ, dùng benzodiazepin để an thần và chống co giật, thuốc chống nôn, điều chỉnh toan máu (truyền natri bicarbonat 1 – 2mEq/kg, uống hoặc truyền tĩnh mạch riboflavin 50mg/ngày, truyền L-carnitin 50mg/kg/ngày chia làm 3 lần, mỗi lần truyền 2 giờ cho bệnh nhân không thẩm phân hoặc truyền liên tục 100mg/kg/ngày cho bệnh nhân đang thẩm phân), dùng thuốc kích thích tạo bạch cầu hạt (nếu bị nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu hạt), dùng thuốc gây co mạch nếu bị suy nhiều phủ tạng, theo dõi chặt các dấu hiệu lâm sàng, điện giải, enzym gan, tìm ổ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhất là nếu có giảm bạch cầu trung tính.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Vifix 100Mg
-
TKTW: Đau đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi.
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm tụy, đau bụng.
-
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính.
-
Gan: Tăng các transaminase AST, ALT.
-
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, bệnh dây thần kinh ngoại biên, đau cơ – xương.
-
Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, đau họng.
-
Khác: Nhiễm khuẩn (gồm cả nhiễm khuẩn tai, mũi, họng).
-
TKTW: Chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
-
Da: Nổi mẫn.
-
Tiêu hóa: Chán ăn, tăng lipase, đau quặn bụng, khó tiêu, tăng amylase, cảm giác bỏng rát dạ dày.
-
Huyết học: Giảm tiểu cầu, có hemoglobin trong huyết tương.
-
Thần kinh cơ và xương: Tăng creatin phosphokinase, đau khớp.
-
Thần kinh – cơ: Dị cảm, nhược cơ, tan cơ vân, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, hành vi bất thường.
-
Huyết học: Thiếu máu, thiểu sản hồng cầu, sưng hạch bạch huyết.
-
Toàn thân: Phản vệ, hội chứng phục hồi miễn dịch, rối loạn phân bố mỡ, tích mỡ.
-
Gan – lách: Gan to, tăng bilirubin huyết viêm gan virus B nặng thêm, lách to.
-
Chuyển hóa: Tăng triglicerid huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết, tăng lactat huyết.
-
Da: Ngứa, rụng tóc, nổi ban.
-
Khác: Viêm miệng, thở rít, hoại tử xương.
Khi sử dụng thuốc Vifix 100mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR >1/10
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Vifix 100Mg
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Vifix 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Không dùng các chế phẩm kết hợp lamivudin và các thuốc kháng retrovirus cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, bệnh nhân bị suy gan.
Thận trọng khi sử dụng
Phải ngừng thuốc ở bệnh nhân bị đau bụng, buồn nôn hoặc nôn hoặc có kết quả hóa sinh bất thường khiến nghi ngờ bị viêm tụy. Chỉ dùng thuốc khi đã loại trừ viêm tụy.
Phải ngừng thuốc ở bệnh nhân có nồng độ aminotransferase tăng nhanh, gan to dần hoặc bị nhiễm toan do acid lactic không rõ căn nguyên.
Thận trọng khi dùng cho người có gan to hoặc có nguy cơ mắc bệnh gan.
Bệnh nhân đồng thời có HIV và viêm gan B hoặc C mạn tính được điều trị bằng kết hợp thuốc kháng retrovirus có nguy cơ cao bị ADR nặng lên gan.
Viêm gan B dễ bị trở lại nặng hơn ở người mắc viêm gan B mạn tính ngừng dùng lamivudin. Phải theo dõi chặt chức năng gan ở những người này. Trước khi dùng lamivudin để điều trị viêm gan B phải chắc chắn bệnh nhân không đồng thời có HIV vì dùng lamivudin liều thấp để điều trị viêm gan sẽ dẫn đến các chủng HIV kháng lamivudin.
Phải giảm liều ở bệnh nhân bị suy thận.
Phải theo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc, nhất là lamivudin kết hợp với zidovudin cho trẻ em có tiền sử viêm tụy hoặc có nguy cơ bị viêm tụy.
Phải ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm gợi ý viêm tụy. Phải chỉ dẫn cho người thân hoặc người trông nom trẻ em nhiễm HIV về những dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy.
Không dùng chế phẩm kết hợp cố định liều chứa lamivudin và zidovudin, chứa abacavir và lamivudin, chứa abacavir, lamivudin và zidovudin cho trẻ nhỏ, vị thành niên nặng dưới 40kg vì không điều chỉnh được liều cho từng thuốc.
Trong thuốc dạng uống có glucose (1g/5 ml), không dùng cho bệnh nhân mắc đái tháo đường.
Báo cho người bệnh biết là lamivudin không chữa khỏi nhiễm HIV, họ vẫn tiếp tục mang virus HIV, kể cả nhiễm khuẩn cơ hội. Người bệnh vẫn phải được theo dõi và uống thuốc liên tục. Nói rõ cho người bệnh biết là lamivudin không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV và họ phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có tài liệu rõ ràng sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Lamivudin không ngăn ngừa được việc truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con. Thận trọng khi dùng lamivudin cho phụ nữ mang thai, phải cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho thai. Chỉ dùng lamivudin kết hợp với zidovudin cho phụ nữ mắc viêm gan B trong 3 tháng cuối của thai kỳ để làm giảm sự phát triển HBV. Không dùng lamivudin trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ vì có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Dùng lamivudin cho trẻ sơ sinh trong 1 tuần có thể có hiệu quả như dùng zidovudin kéo dài trong việc phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con (sử dụng lâu dài zidovudin cho mẹ và cho trẻ là biện pháp có hiệu quả nhất để phòng ngừa truyền từ mẹ sang con nhưng cũng là biện pháp tốn kém nhất).
Thời kỳ cho con bú
Lamivudin được bài tiết trong sữa. Phụ nữ có HIV không cho con bú. Người mẹ bị nhiễm HIV đang dùng lamivudin không nuôi con bằng sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Các thuốc ức chế protease HIV (amprenavir/fosamprenavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir): Có tác dụng hiệp đồng (in vitro) với lamivudin. Không có bằng chứng có sự đối kháng giữa lamivudin và atazanavir hoặc darunavir. Không rõ có tương tác về mặt dược động học giữa darunavir được tăng cường bằng ritonavir và lamivudin. Không rõ có tương tác về mặt dược động học giữa chế phẩm kết hợp có lopinavir và ritonavir với lamivudin khi được dùng đồng thời. Nồng độ đỉnh huyết tương và AUC của lamivudin tăng khi dùng đồng thời với nelfinavir, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa lâm sàng và không cần phải chỉnh liều. Dùng đồng thời tipanavir được tăng cường bằng ritonavir không ảnh hưởng lên dược động học của lamivudin.
Các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không phải nucleosid (delavirdin, efavirenz, nevirapin): Có tác dụng hiệp đồng với lamivudin lên HIV-1. Không cần phải điều chỉnh liều khi dùng đồng thời efavirenz và lamivudin. Không có tương tác dược động học khi dùng đồng thời lamivudin và rilpivirin.
Các nucleosid và nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir, emtricitabin, stavudin, tenofovir, zidovudin): Nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên khoảng 13%) khi dùng kết hợp với lamivudin nhưng không cần phải chỉnh liều khi dùng đồng thời. Abacavir, satavudin làm giảm AUC của lamivudin nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Tenofovir làm giảm 24% nồng độ đỉnh huyết tương của lamivudin. Không dùng đồng thời lamivudin và emtricitabin (emtricitabin là chất tương tự lamivudin, dùng đồng thời không có lợi ích vì 2 thuốc bị kháng như nhau và không có tác dụng tăng cường lẫn nhau). Không dùng đồng thời lamivudin và zalcitabin vì lamivudin ức chế mạnh sự phosphoryl hóa zalcitabin ở bên trong tế bào.
Interferon và peginterferon: Dùng đồng thời thuốc kháng retrovirus (có hoặc không có ribavirin) và interferon alpha (hoặc peginterferon alpha) cho người đồng thời có HIV và HCV có thể gây suy gan gây tử vong. Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng đồng thời lamivudin và interferon alpha (hoặc peginterferon alpha) có hoặc không có ribavirin về độc tính, nhất là suy gan và phải ngừng thuốc nếu cần. Nếu tình trạng bị độc xấu thêm (ví dụ suy gan trên độ 6 theo thang Child-Pugh) thì có thể phải ngừng hoặc giảm liều interferon alpha (hoặc peginterferon) hoặc ribavirin.
Ribavirin: Ribavirin có thể làm giảm phosphoryl hóa lamivudin. Bệnh nhân đồng thời có HIV và HCV có nguy cơ bị suy gan khi dùng đồng thời thuốc kháng retrovirrus và interferon alpha (hoặc peginterferon alpha) có hoặc không có ribavirin.
Methadon: Không ảnh hưởng có ý nghĩa lên dược động học của lamivudin; không cần phải chỉnh liều khi dùng đồng thời.
Trimethoprim/sulfamethoxazol làm tăng AUC của lamivudin 43% nhưng không cần phải chỉnh liều.
Buprenorphin: Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng; không cần chỉnh liều nếu dùng đồng thời.
Bảo Quản
Nơi khô, mát (dưới 30 oC). Tránh ánh sáng.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Vifix.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.