Trioday Cipla 30V Là Gì?
Thuốc Trioday là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cipla Limited – Ấn Độ. Thuốc có chứa hỗn hợp các hoạt chất gồm efavirenz, lamivudin, tenofovir disoproxil fumarat. Đây là thuốc được chỉ định để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, và được đóng gói theo quy cách hộp 1 lọ x 30 viên.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Tenofovir disoproxil
300mg
Lamivudin
300mg
Efavirenzum
120mg
Công Dụng Của Trioday Cipla 30V
Chỉ định
Viên nén Trioday được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn.
Dược lực học
Trioday là dạng thuốc kết hợp liều cố định có chứa efavirenz (EFV), lamivudin (3TC) và tenofovir disoproxil fumarat (TDF). Các thuốc thành phần đều là những chất đã được xác định có tác dụng trên virus HIV, 3TC và TDF thuộc nhóm thuốc ức chế enzym sao chép ngược nucleosid (NRTI) và EFV thuộc nhóm ức chế enzym sao chép ngược không phải nucleosid (NNRTI). Trong đó, lamivudin là một trong những thuốc kháng virus được sử dụng rộng rãi với phác đồ điều trị kết hợp các thuốc kháng retrovirus khác cùng nhóm hoặc khác nhóm như các chất ức chế protease và các NNRTI. Phác đồ điều trị nhiều thuốc có lamivudin cho thấy có hiệu quả trên bệnh nhân chưa dùng thuốc kháng retrovirus cũng như bệnh nhân mang HIV có đột biến gen M184V.
Nghiên cứu in vitro cho thấy các thuốc này đều có tác dụng hiệp đồng ức chế virus HIV và không có sự tương tác đáng kể ảnh hưởng trên lâm sàng in vivo. Nghiên cứu đã cho thấy một số thông số dược động học cơ bản khi dùng dạng phối hợp tương tự như khi dùng đồng thời các thuốc đơn thành phần. Do vậy, dạng phối hợp cố định liều 3 thành phần efavirenz, lamivudin và tenofovir disoproxil fumarat 600/300/300mg đã được xác định và ghi trong các tài liệu hướng dẫn điều trị HIV/AIDs của thế giới và quốc gia.
Cơ chế tác dụng
Lamivudin và tenofovir là những chất thuộc nhóm ức chế enzym sao chép ngược nucleosid và nueleotid (NRTI), có tác dụng kìm hãm sự phát triển của cả virus HIV tuýp 1 và 2 (HIV-1, HIV-2) và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính. Khi vào cơ thể, các thuốc này được phosphoryl hóa thành chất có tác dụng là lamivudin 5’- triphosphat và tenofovir diphosphat. Các chất chuyển hóa này có cấu trúc tương tự cơ chất tự nhiên của enzym phiên mã ngược của virus tương ứng là 2′-deoxycytidine-5′-triphosphat (dCTP) và 2’-deoxyadenosin 5’-triphosphat (dATP) nên đã cạnh tranh để hợp nhất vào DNA của virus, gây kết thúc sớm quá trình tổng hợp DNA của virus.
Efavirenz là một chất ức chế phiên mã ngược không phải nucleosid (NNRTI), có tác dụng ức chế không cạnh tranh nhưng đặc hiệu trên enzym phiên mã ngược của HIV-1, do đó ức chế sự tăng sinh của HIV-1. Thuốc không có tác dụng ức chế đáng kể với enzym phiên mã ngược của HIV -2. Efavirenz không ảnh hưởng lên hoạt tính của ADN polymerase α, β, γ và δ (alpha, beta, gamma và delta) ở tế bào người bình thường nên không ảnh hưởng độc với tế bào.
Kháng thuốc
Vấn đề kháng thuốc hiện nay được xem như là mối quan tâm hàng đầu trong điều trị HIV của Tổ chức Y tế thế giới cũng như các quốc gia. Sự đột biến của HIV có thể làm giảm tính nhạy cảm của thuốc hàng trăm lần và làm mất tác dụng của thuốc kháng virus trên người bệnh. Đã thấy HIV kháng lamivudin, tenofovir cũng như efavirenz trên nghiên cứu in vitro cũng như in vivo khi dùng đơn trị liệu trong thời gian ngắn.
Các chủng HIV đã thấy kháng 3TC có mang đột biến M184I và M184V của enzym phiên mã ngược. Các biến thể này phát sinh cả trên in vitro và trên bệnh nhân nhiễm HIV-1 được điều trị bằng liệu pháp kháng virus có 3TC. In vitro, virus mang đột biến M184V thể hiện giảm đáng kể tính nhạy cảm với 3TC. Tuy nhiên, dữ liệu in vitro cho thấy rằng mặc dù có tăng sinh M184V, nhưng tiếp tục sử dụng 3TC có thể cho tác dụng với các virus còn sót lại (đã thấy qua sự suy giảm hoạt động của virus). Liên quan lâm sàng của những phát hiện này chưa được xác định. Đã thấy efavirenz kháng chéo với các thuốc kháng virus ức chế không cạnh tranh enzym phiên mã ngược như nevirapin, delavirdin. Các chủng kháng TDF đều có mang đột biến K65R, có thể xảy ra kháng chéo TDF và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược khác.
Do vậy, trong điều trị luôn phải theo dõi đáp ứng lâm sàng và tình trạng kháng thuốc của quốc gia, tuân thủ các hướng dẫn điều trị chuẩn trong phòng và điều trị HIV/AIDS.
Dược động học
Sau khi uống dạng viên hỗn hợp efavirenz, lamivudin và tenofovir disoproxil fumarat, các thuốc thành phần đều được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Kết quả từ một nghiên cứu so sánh sinh khả dụng và tương đương sinh học của thuốc phối hợp cố định liều Trioday (T) so với các thuốc đối chứng (R) đơn thành phần dùng đồng thời cho thấy các thông số dược động học cơ bản là tương đương nhau.
Bảng 1: Một số thông số dược động học của thuốc phối hợp có định liều và các thuốc đơn thành phần dùng đồng thời.
|
Nghiên cứu trên người bị nhiễm HIV uống thuốc hàng ngày trong nhiều ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương của EFV đạt đến trạng thái ổn định sau 6 – 7 ngày uống thuốc liên tục. Các nghiên cứu về được động học cho thấy sinh khả dụng của EFV và TDF tăng khi uống thuốc sau bữa ăn giàu chất béo, nhưng làm chậm hấp thu và giảm nồng độ tối đa của 3TC trong huyết tương (do 3TC ít tan trong chất béo).
Là một tiền thuốc, tenofovir disoproxil fumarat sau khi uống vào cơ thể sẽ nhanh chóng chuyển đổi thành TDF. Trong tế bào, cả 3TC và TDF đều được phosphoryl hóa qua vài bước thành chất có tác dụng là lamivudin 5’- triphosphat và tenofovir diphosphat. Efavirenz được chuyển hóa chủ yếu bởi các isoenzym CYP3A4 và CYP2B6 của cytochrom P450 thành dạng không có tác dụng, trong khi đó tenofovir và chất chuyển hóa đều không phải là cơ chất của các enzyme CYP450 và cũng không gây bất kỳ sự ức chế hay cảm ứng nào tới các men này. Do vậy, ít có khả năng xảy ra tương tác thuốc liên quan tới tenofovir, nhưng có nhiều khả năng xảy ra tương tác do thành phần EFV với các thuốc ức chế hoặc cảm ứng hệ men này cũng như thuốc chịu sự chuyển hóa bởi CYP 450.
Tenofovir liên kết với protein huyết tương gần như không đáng kể (dưới 1%), 3TC liên kết ít với khoảng 16 – 36% (chủ yếu là albumin), nhưng EFV liên kết rất cao với protein huyết tương tới trên 99%. Do vậy, thẩm tách máu có thể loại trừ được TDF và 3TC ra khỏi cơ thể, nhưng hầu như không có hiệu quả với EFV vì thuốc ít tan trong nước và liên kết protein rất cao. Lamivudin và TDF thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi và chất chuyển hóa.
Thời gian bán thải (T1/2) trung bình của 3TC khoảng 2,5 giờ và chất chuyển hóa có tác dụng lamivudin triphosphat kéo dài tới hơn 10 giờ. Thời gian bán thải của TDF khoảng 12 – 18 giờ. Trong khi đó, EFV thải trừ nhiều hơn qua phân chủ yếu dưới dạng thuốc không biến đổi (16 – 61%), phần còn lại qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa (14 – 34%) với thời gian bán thải ít nhất là 52 giờ sau khi uống liều đơn, kéo dài hơn ở người bị bệnh gan mạn tính và suy thận giai đoạn cuối.
Liều Dùng Của Trioday Cipla 30V
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc vào lúc đói, tốt nhất là trước khi đi ngủ. Uống thuốc trước khi đi ngủ để hạn chế được một số triệu chứng thần kinh liên quan tới efavirenz. Nồng độ efavirenz và tenofovir tăng khi uống thuốc sau bữa ăn, có thể gây tăng tần suất các phản ứng bất lợi do vậy không nên uống thuốc sau khi ăn.
Liều dùng
Liều thường dùng là 1 viên Trioday mỗi ngày.
Viên phối hợp có định liều Trioday không thích hợp để sử dụng cho các đối tượng cần phải điều chỉnh liều như bệnh nhân suy giảm chức năng thận có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thông tin về quá liều đối với viên phối hợp Trioday. Một vài bệnh nhân uống liều cao hơn (2 lần/ ngày) có thấy tăng triệu chứng ở hệ thần kinh, có trường hợp bị co cơ không tự chủ. Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Nếu bị quá liều, điều trị chủ yếu theo triệu chứng và bổ trợ, theo dõi các dấu hiệu của sự sống và quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Có thể cho bệnh nhân dùng than hoạt để loại phần thuốc chưa hấp thu. Mặc dù chưa được nghiên cứu nhưng thẩm tách máu liên tục có thể có ích khi điều trị quá liều nhờ thải loại được lamivudin và tenofovir nhưng kém hiệu quả với efavirenz do thuốc liên kết cao với protein.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Trioday Cipla 30V
-
Nhiễm acid lactic/Bệnh gan to nặng kèm nhiễm mỡ.
-
Cơn bùng phát của viêm gan siêu vi B.
-
Suy giảm chức năng thận trầm trọng hơn.
-
Triệu chứng tâm thần.
-
Triệu chứng hệ thần kinh.
-
Phản ứng quá mẫn toàn thân và trên da.
-
Độc tính ở gan
-
Gan mất bù ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và viêm gan C.
-
Viêm tụy.
-
Giảm mật độ khoáng trong xương.
-
Hội chứng phục hồi miễn dịch.
-
Tái phân bố mỡ.
Khi sử dụng thuốc Trioday, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng: Vì các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành ở các điều kiện khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc này không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát thấy trong thực tế.
Efavirenz, lamivudin và tenofovir disoproxil fumarat
Nghiên cứu số 903 trên những bệnh nhân chưa từng điều trị: Phản ứng bất thường phổ biến nhất được thấy trong một nghiên cứu so sánh đối chứng mù đôi, trong đó 600 người chưa từng được điều trị dùng tenofovir disoproxil fumarat (TDF). N = 299 hoặc stavudin (đ4T), N = 301 dưới dạng phối hợp lamivudin (3TC) và efavirenz (EFV) trong 144 tuần là các biến cố ở dạ dày, ruột nhẹ đến trung bình và chóng mặt.
Các phản ứng bất lợi nhẹ (mức độ 1) rất phổ biến với cùng tỷ lệ ở cả hai nhóm, bao gồm chóng mặt, tiêu chảy và buồn nôn. Các phản ứng bắt lợi từ vừa đến nặng được tóm tắt trong Bảng 2.
Bảng 2. Các phản ứng bất lợi chọn lọc a (mức độ 2 – 4) đã báo cáo ≥ 5% ở bất kỳ nhóm điều trị nào trong nghiên cứu số 903 (0-144 tuần)
|
a Tần suất phản ứng bất lợi dựa trên tất cả các biến cố bất lợi điển hình, không kể mối liên quan tới thuốc nghiên cứu hay không.
b Loạn dưỡng lipid biểu hiện trên một loạt các biến cố bất lợi được mô tả bởi các nghiên cứu viên mà không phải là hội chứng đã được xác định theo đề cương.
c Bệnh thần kinh ngoại vi bao gồm viêm thần kinh ngoại biên và bệnh thần kinh.
d Phát ban bao gồm nổi ban, ngứa, dát sần, nổi mày đay, phát ban kèm mụn phồng rộp, và phát ban có mụn mủ.
Các phản ứng bất lợi – nghiên cứu Encore 1: Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất nhận thấy trong một nghiên cứu so sánh mù đôi có đối chứng, trong đó 630 đối tượng chưa từng được điều trị trước đó sử dụng EFV 400mg (N = 321) hoặc EFV 600mg (N = 309) có trong viên phối hợp với emtricitabin cố định liều (FTC)/TDF trong 48 tuần là: Các biến cố ở đường tiêu hóa từ nhẹ đến vừa, chóng mặt, giấc mơ bất thường và phát ban. Một số phản ứng bất lợi trên lâm sàng ở mức độ vừa hoặc nặng đã báo cáo > 2% trên bệnh nhân chưa từng được điều trị dùng điều trị phối hợp bao gồm EFV 400 mg và EFV 600 mg được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Các phản ứng bất lợi chọn lọc a (mức độ 2 – 4) đã báo cáo > 2% ở cả 2 nhóm điều trị trong nghiên cứu ENCORE1 suốt 48 tuần.
|
a Tần suất các phản ứng bất lợi dựa trên tất cả các biến cố bất lợi điển hình, bất kể mối liên quan tới thuốc nghiên cứu hay không.
b Phát ban bao gồm viêm da dị ứng, mẫn cảm với thuốc, ngứa, mụn mủ, viêm nang lông, nổi ban, ban đỏ, ban chấm đen, ban sần, ban dạng sởi, ban ngứa, ban mọng nước, mày đay.
Các xét nghiệm bất thường: Ngoại trừ tăng cholesterol và triglycerid khi đói thường gặp hơn ở nhóm stavudin (40% và 9%) so với TDF (19% và 1%), các xét nghiệm bất thường quan sát thấy trong nghiên cứu này xảy ra với tần suất tương tự nhóm dùng tenofovir disoproxil fumarat và nhóm dùng stavudin. Tóm tắt các phản ứng bất lợi mức độ 3 và 4 được trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4. Xét nghiệm bất thường mức độ 3⁄4 đã báo cáo ≥ 1% ở những bệnh nhân dùng ngẫu nhiên EFV, 3TC và TDF trong nghiên cứu 903 (0 – 144 tuần).
|
Tóm tắt xét nghiệm bất thường mức độ 3 và 4 của nghiên cứu Encore 1 trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5. Các xét nghiệm bất thường (mức độ 3 – 4) đã báo cáo ≥ 2% ở cả 2 nhóm điều trị trong suốt 48 tuần).
|
Viêm tụy
Viêm tụy đã từng gây tử vong trong một số trường hợp, quan sát thấy ở trẻ em đã dùng các thuốc chống virus nueleosid sử dụng riêng 3TC hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus khác.
Sự thay đổi mật độ khoáng trong xương (BMD)
Ở những người lớn bị nhiễm HIV-1 trong nghiên cứu 903, có sự giảm đáng kể so với mức cơ bản BMD ở cột sống thắt lưng của những bệnh nhân dùng TDF + 3TC + EFV (-2,2% ± 3,9) với các đối tượng nhận d4T + 3TC + EFV (-1,0% ± 4.6) trong suốt 144 tuần. Sự thay đổi BMD ở hông giống nhau giữa hai nhóm điều trị (-2,8% ± 3,5 ở nhóm TDF so với -2,4% + 4,5 ở nhóm d4T). Ở cả hai nhóm, đa số giảm BMD trong 24 – 48 tuần đầu thử nghiệm và sự giảm này kéo dài tới tuần 144. 28% đối tượng đã điều trị với TDF và 21% đối tượng điều trị d4T mất ít nhất 5% BMD ở xương sống hoặc 7% BMD ở hông. Gãy xương có liên quan lâm sàng (không bao gồm ngón tay và ngón chân) đã thấy báo cáo ở 4 đối tượng nhóm TDF và 6 đối tượng nhóm d4T.
Ngoài ra, có thấy tăng đáng kể các dấu hiệu sinh hóa của chuyển hóa xương (phosphatase alkaline đặc hiệu của xương trong huyết thanh, osteocalcin va telopeptide C huyết thanh và telopeptide N niệu) và nồng độ hormon cận giáp trong huyết thanh cao hơn và mức vitamin D trong nhóm TDF so với nhóm d4T: Mặc dù thay đổi nhưng các giá trị vẫn nằm trong giới hạn bình thường, ngoại trừ phosphatase alkaline đặc hiệu ở xương.
Theo dõi trong khi lưu hành
Các phản ứng bất lợi sau đây đã thấy báo cáo trong quá trình sử dụng sau khi được cấp phép lưu hành của các thuốc thành phần có trong viên Trioday (EFV, 3TC và TDF). Do những phản ứng này được báo cáo một cách tự nguyện từ người sử dụng không rõ phạm vi và số lượng nên không ước tính được tần suất các phản ứng một cách tin cậy hoặc thiết lập được tương quan với sự phơi nhiễm thuốc. Các phản ứng này đã được chọn lọc để cảnh báo cho chế phẩm phối hợp do mức độ nghiêm trọng, tần suất báo cáo, hoặc khả năng liên quan tới EFV, 3TC và TDE.
Efavirenz
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, suy nhược, tái phân bố/tích tụ mỡ trong cơ thể.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Phối hợp bất thường, mất điều hòa, rối loạn cân bằng và phối hợp tiểu não, co giật, giảm cảm giác, dị cảm, bệnh lý thần kinh, run, chóng mặt.
Nội tiết: To vú ở đàn ông.
Tiêu hóa: Táo bón, giảm hấp thu.
Tim mạch: Đỏ bừng mặt, đánh trống ngực.
Hệ gan và mật: Tăng men gan, suy gan, viêm gan.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu.
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ, bệnh cơ.
Tâm thần: Tăng động, kích động, ảo tưởng, dễ xúc động, điên cuồng, loạn thần kinh chức năng, hoang tưởng, loạn tâm thần, tự tử, rối loạn tâm lý.
Hô hấp: Khó thở.
Da và phần phụ: Hồng ban đa dạng, viêm da, hội chứng Stevens-Johnson.
Cảm giác đặc biệt: Thị lực bất thường, ù tai.
Lamivudin
Toàn thân: Tái phân bố/tích tụ mỡ trong cơ thể.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng đường huyết.
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu (bao gồm hồng cầu ngừng phát triển và các chứng thiếu máu trầm trọng tiễn triển trong quá trình điều trị).
Gan và tụy: Nhiễm acid lactic và gan nhiễm mỡ, cơn bùng phát viêm gan B sau khi điều trị.
Quá mẫn cảm: Phản vệ, nổi mày đay.
Cơ xương khớp: Yếu cơ, tăng CPK, globin cơ niệu kịch phát.
Da: Rụng tóc, ngứa.
Tenofovir disoproxil fumarat
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng, bao gồm phù mạch.
Chuyền hóa và rối loạn dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, hạ kali huyết, giảm phosphat máu.
Rối loạn hô hấp: Khó thở.
Rối loạn dạ dày-ruột: Viêm tụy, tăng amylase, đau bụng.
Rối loạn về thận và tiết niệu: Suy giảm thận, suy thận cap, suy thận, hoại tử ống thận cấp, hội chứng Fanconi, bệnh lý thận ở ống lượn gần, viêm thận kẽ (có trường hợp cấp tính), đái tháo nhạt, tăng creatinin, protein niệu, đa niệu.
Rối loạn gan mật: Gan nhiễm mỡ, viêm gan, tăng men gan (thường là AST, ALT gamma GT).
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi ban.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Globin cơ niệu kịch phát, nhuyễn xương (biểu hiện như đau xương và có thể dễ bị gãy xương), cơ bắp yếu. Bệnh cơ.
Các rối loạn thường gặp: Suy nhược.
Các phản ứng bất lợi như: Globin cơ niệu kịch phát, nhuyễn xương, hạ kali huyết, yếu cơ, đau cơ, giảm phosphate huyết đã nêu trên nhưng có thể xuất hiện như là hậu quả của bệnh thận ở ống lượn gần.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu Ý Của Trioday Cipla 30V
Trước khi sử dụng thuốc Trioday bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Trioday chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Tiền sử mẫn cảm (như hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, phát ban do độc) với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Sử dụng đồng thời với elbasvir và grazoprevir.
Thận trọng khi sử dụng
Nhiễm acid lactic thường có liên quan tới bệnh gan rất to và gan nhiễm mỡ đã được thông báo khi dùng các dẫn chất nucleosid. Do vậy, phải ngừng điều trị với các dẫn chất nucleosid khi thấy có dấu hiệu bệnh gan, enzym gan bất bình thường, hoặc tăng lactat trong máu và nhiễm acid lactic/chuyển hóa, bệnh gan to tiến triển hoặc tăng men gan rất nhanh.
Tăng viêm gan B: Đã thấy báo cáo tăng đợt viêm gan B cấp nặng ở những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan B (HBV) và virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1) khi ngừng tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin, 2 thành phần có trong viên Ttrioday. Cần theo dõi chức năng gan chặt chẽ trên lâm sàng và xét nghiệm cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV trong ít nhất vài tháng sau khi đã ngừng thuốc.
Tổng quát
Điều trị với các thuốc kháng virus đã cho thấy có hiệu quả ức chế virus làm giảm đáng kể nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ các nguy cơ khác. Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác đề để ngăn ngừa sự lây truyền. Không nên dùng đồng thời viên nén Trioday với các thuốc khác có chứa efavirenz, lamivudin, hoặc tenofovir disoproxil fumarat.
Khi kê đơn các thuốc dùng đồng thời với viên nén Trioday, bác sĩ nên tham khảo hướng dẫn sử dụng của các thuốc kê đơn.
Khi đang dùng viên phối hợp Trioday, nếu xác định bệnh nhân phải ngừng dùng bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này, thì bắt buộc phải ngừng dùng Trioday và xem xét thay thế phác đồ điều trị. Các thuốc kháng virus sẽ cùng được sử dụng lại khi xác định được người bệnh có thể dung nạp thuốc. Không sử dụng phác đồ đơn trị liệu (chỉ dùng một thuốc) vì có thể tăng khả năng kháng thuốc.
Bệnh ở gan
Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân bị suy gan nặng. vì có chứa thành phần efavirenz (chống chỉ định). Không khuyên dùng cho những bệnh nhân suy gan vừa (trung bình) vì chưa đủ dữ liệu để xác định xem có cần điều chỉnh liều không. Vì efavirenz bị chuyên hóa qua trung gian cytochrom P450 và kinh nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân có bệnh gan mãn tính còn hạn chế, cần thận trọng trong việc sử dụng thuốc này cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các phản ứng bất lợi liên quan đến liều, đặc biệt là các triệu chứng thần kinh. Cần định kỳ xét nghiệm đề đánh giá bệnh gan.
An toàn và hiệu quả của efavirenz chưa được xác định ở những bệnh nhân có rối loạn gan tiềm ẩn. Bệnh nhân viêm gan B hoặc C mạn tính, điều trị kết hợp với thuốc kháng virus có nguy cơ cao xảy ra phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở gan và có khả năng gây tử vong. Bệnh nhân đã bị rối loạn chức năng gan, kể cả viêm gan mạn tiến triển tăng tần số các bất thường chức năng gan khi điều trị kết hợp các thuốc kháng virus và cần được theo dõi theo thực hành chuẩn. Nếu có bằng chứng bệnh gan bị xấu đi hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Cần cân nhắc lợi ích của việc tiếp tục điều trị với thuốc này (có chứa efavirenz) với những rủi ro, độc đáng kể trên gan. Với những bệnh nhân này, cần xem xét gián đoạn hoặc ngừng điều trị.
Với những bệnh nhân đã điều trị với các thuốc khác có khả năng gây độc cho gan. cần theo dõi các enzym gan. Trong trường hợp điều trị đồng thời thuốc kháng virus với viêm gan B hoặc C, cần xem xét kỹ thông tin sản phẩm của các thuốc dùng đồng thời.
Dữ liệu về an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat trên bệnh nhân ghép gan và trường hợp bệnh gan mất bù còn rất hạn chế. Những bệnh nhân này có nguy cơ cao mắc các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở gan và thận. Cần theo dõi chặt chẽ và thường xuyên chức năng gan, thận cho các đối tượng này.
Các đợt cấp của viêm gan
Bùng phát trong điều trị: Các đợt cấp trong viêm gan B mãn tính là tương đối phổ biến và được thể hiện đặc trưng là tăng nhất thời ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị với thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Với những bệnh nhân có bệnh gan còn bù, ALT huyết thanh tăng thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin hoặc mất bù gan.
Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao bị mất bù gan sau đợt bùng phát viêm gan, do đó cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong quá trình điều trị bùng phát sau khi ngừng điều trị: Đã thấy báo cáo đợt viêm gan cấp ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B. Đợt cấp sau điều trị thường kết hợp với tăng HBV DNA, và phần lớn dường như là tự hết. Tuy nhiên, các đợt cấp nặng, bao gồm tử vong đã thấy báo cáo. Cần theo dõi chức năng trên lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B.
Ở những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không khuyến cáo ngừng điều trị vì đợt cấp điều trị viêm gan có thể dẫn đến gan mất bù.Các cơn bùng phát bệnh gan là đặc biệt nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.
Đồng nhiễm viêm gan C hoặc D
Chưa có dữ liệu về hiệu quả của thuốc này ở bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D.
Đồng nhiễm HIV-1 và viêm gan B
Do nguy cơ tăng kháng HIV, chỉ nên dùng thuốc này như là một thuốc trong phác đồ kết hợp ARV thích hợp ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước, kề cả viêm gan mạn tính thể hoạt động, có chỉ số chức năng gan tăng bất thường khi điều trị phối hợp thuốc kháng virus, cần được giám sát theo các thực hành chuẩn. Nếu có bằng chứng bệnh gan bị xấu đi ở những bệnh nhân này, cần xem xét tạm ngừng hoặc ngừng điều trị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự gia tăng ALT có thể là một phần của sự thanh thải HBV trong khi điều trị với Trioday (có chứa tenofovir).
Loạn dưỡng mỡ và chuyển hóa bất thường
Điều trị phối hợp các thuốc kháng virus có liên quan tới sự tái phân bố mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng mỡ) ở những bệnh nhân nhiễm HIV. Cơ chế và hậu quả lâu dài của tình trạng này hiện chưa rõ. Loạn dưỡng mỡ có nguy cơ cao bởi nhiều yếu tố như tuổi già, các yếu tố liên quan tới thuốc như thời gian điều trị với ARV và rối loạn chuyển hóa. Khám lâm sàng cần xem xét để đánh giá các dấu hiệu vật lý của sự phân bố chất béo trong cơ thể. Cần xem xét xác định lipid máu và đường huyết. Thuốc có chứa tenofovir là chất có cấu trúc liên quan tới các dẫn chất của nucleosid, do vậy không loại trừ nguy cơ loạn dưỡng mỡ.
Viêm xương khớp
Mặc dù có rất nhiều yếu tố liên quan tới viêm xương khớp (corticosteroid, rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển hoặc phơi nhiễm lâu dài với liệu pháp kháng virus phối hợp. Cần khuyên bệnh nhân khám nếu bị đau khớp, cứng khớp hoặc khó vận động.
Hội chứng tái kích hoạt miễn dịch
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng khi điều trị phối hợp. Phản ứng viêm đối với các tác nhân gây bệnh cơ hội hoặc không có triệu chứng có thể tăng hoặc gây những tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng.
Đặc biệt, những phản ứng này đã quan sát thấy trong vài tuần/tháng đầu điều trị, ví dụ như viêm võng mạc do virus cự bào, nhiễm Mycobacterium, viêm phổi gây ra bởi Pneumocystis jiroveci (còn được gọi là Pneumocystis carinii). Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng phải đánh giá và điều trị, nếu thấy cần thiết. Rối loạn miễn dịch tự động (như bệnh Graves) cũng đã thấy thông báo, tuy nhiên thời điểm xuất hiện thay đổi, và thường có thể xảy ra sau vài tháng điều trị.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Yêu cầu phải giảm liều lamivudin và điều chỉnh khoảng cách liều của tenofovir cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ban đầu < 50ml/phút. Do đó, viên nén Trioday không thích hợp để sử dụng cho các bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Chưa đủ số bệnh nhân cao tuổi để đánh giá trong nghiên cứu lâm sàng với efavirenz để xác định xem liệu đáp ứng trên người già có khác so với bệnh nhân trẻ hay không.
Chưa có nghiên cứu sử dụng tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân có trên 65 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy thận, do đó nên thận trọng khi sử dụng Trioday cho nhóm bệnh nhân này.
Trẻ em
Không chỉ định dùng Trioday cho trẻ em.
Dung nạp galactose
Trioday có chứa lactose, những bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt hoặc không hấp thu glucose, galactose thì không nên dùng thuốc này. Ngoài ra, cần lưu ý và thận trọng theo dõi những nguy cơ đã thấy thông báo với các thuốc đơn thành phần.
Nguy cơ gây bởi efavirenz
Nổi ban đỏ: Đã thấy thông báo phản ứng ban đỏ mức độ nhẹ đến vừa khi điều trị với efavirenz và thường hết khi điều trị tiếp tục. Các thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid có thể tăng khả năng dung nạp và giảm phản ứng nổi ban. Các phản ứng nổi ban nặng kèm theo mụn nước, da ẩm, tróc vảy hoặc loét đã thấy thông báo với tỷ lệ < 1% bệnh nhân. Tỷ lệ ban đỏ đa dạng hoặc hội chứng Stevens – Johnson xấp xỉ 0,1%. Ngừng thuốc nếu bệnh nhân nổi ban nặng kèm mụn nước tróc vảy da, hoặc sốt.
Kinh nghiệm sử dụng efavirenz cho những bệnh nhân phải ngừng dùng các thuốc kháng retrovirus khác của nhóm NNRTI còn hạn chế. Không khuyên dùng thuốc này (có chứa efavirenz) cho bệnh nhân đã bị phản ứng nổi ban da đe dọa tính mạng (như hội chứng Stevens – Johnson) khi dùng các thuốc NNRTI khác. Phải ngừng thuốc khi thấy phát ban nặng kèm theo nốt phỏng nước, da bong, tổn thương niêm mạc hoặc sốt.
Những triệu chứng tâm thần: Đã thấy thông báo xảy ra các phản ứng tâm thần nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng efavirenz. Những phản ứng bao gồm trầm cảm nặng. chết do tự tử, ảo giác, hành vi kiểu rối loạn tâm thần. Bệnh nhân tiền sử rối loạn tâm thần có nguy cơ mắc những phản ứng này nhiều hơn. Những người có phản ứng tâm thần nghiêm trọng cần khám ngay để đánh giá triệu chứng có thể liên quan tới việc dùng efavirenz, cân nhắc lợi ích của việc điều trị. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử co giật, động kinh hoặc rối loạn tâm thần, nghiện ma túy.
Những triệu chứng ở hệ thần kinh: Những phản ứng bao gồm chóng mặt, mất ngủ, mắt tập trung, ngủ gà, mê sảng và ảo giác đã thấy thông báo ở bệnh nhân điều trị với efavirenz. Các triệu chứng ở hệ thần kinh thường bắt đầu trong 1 – 2 ngày khi bắt đầu điều trị và nói chung sẽ hết sau 2 – 4 tuần. Cần thông báo cho bệnh nhân rằng những triệu chứng này có thể giảm đi khi điều trị tiếp tục.
Cơn động kinh: Đã thấy thông báo xuất hiện cơn động kinh ở người bệnh dùng efavirenz, thường gặp ở người có tiền sử động kinh. Người dùng đồng thời các thuốc chống co giật dễ bị chuyển hóa đầu ở gan, như phenytoin, carbamazepin và phenobarbital, nên định kỳ theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương. Cần thận trọng khi dùng efavirenz cho những người có tiền sử bị cơn động kinh.
Với người suy giảm chức năng thận: Dược động học của efavirenz chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân thiểu năng thận. Tuy nhiên, efavirenz được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu dưới 1%, nên hạn chế việc ép thải trừ efavirenz qua thận khi thiểu năng thận.
Nguy cơ gây bởi lamivudin
Cần ngừng dùng lamivudin ngay nếu các dấu hiệu lâm sàng hoặc các xét nghiệm bắt thường cho thấy nguy cơ viêm tuy.
Nguy cơ nhiễm acid lactic, các cơn nguy kịch của viêm gan B đã thấy xảy ra ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV khi ngừng dùng lamivudin.
Hoại tử chỏm xương đùi (osteonecrosis) là bệnh lý được xem là do nhiều nguyên nhân như người sau khi dùng thuốc corticosteroid, người nghiện rượu, suy giảm miễn dịch nặng, béo phì…). Đã thấy báo cáo trường hợp bị hoại tử chỏm xương đùi đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển điều trị dài ngày với phác đồ phối hợp các thuốc kháng virus, trong đó có lamivudin.
Do vậy, cần khuyên bệnh nhân khám và điều trị nếu thấy dấu hiệu đau ở các khớp hoặc khó vận động.
Nguy cơ gây bởi tenofovir disoproxil fumarat
Thận trọng khi dùng thuốc này (có chứa tenofovir) cho trường hợp có bệnh ở gan, thận như đã nêu trong phần “Tổng quát” ở trên.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi dùng Trioday, một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra gây buồn ngủ, ảo giác, rối loạn tâm thần (do efavirenz), mỏi cơ, nhức đầu (do tenofovir). Người bệnh dùng thuốc này cần thận trọng và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc vì phản ứng bất lợi có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.
Thời kỳ mang thai
Trioday có chứa efavirenz, nên không dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai vì có thể gây quái thai. Đề đảm bảo an toàn, bệnh nhân cần sử dụng các biện pháp tránh thai tích cực.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ thuộc có bài tiết qua sữa ở mẹ không. Bà mẹ đang cho con bú không nên dùng thuốc này, hoặc phải ngừng cho con bú nếu cần phải dùng thuốc. Dù sao, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây nhiễm từ mẹ sang con.
Tương tác thuốc
Không khuyến cáo sử dụng Trioday cùng với các loại thuốc kháng virus khác
Trioday là một phác đồ phối hợp hoàn chỉnh để điều trị nhiễm HIV-1, do vậy không nên dùng phối hợp với các thuốc kháng virus khác đề điều trị nhiễm HIV-1.
Với các thuốc kéo dài khoảng QT
Có rất ít thông tin về khả năng tương tác dược lực học giữa efavirenz (EFV) và các thuốc kéo dài khoảng QTc. Kéo dài khoảng QTc đã quan sát thấy khi sử dụng EFV. Cần xem xét sử dụng thuốc thay thế khi cần sử dụng đồng thời với một loại thuốc đã biết có nguy cơ gây xoắn đỉnh.
Thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận
Vì tenofovir chủ yếu được thải trừ bởi thận, nên sử dụng đồng thời Trioday với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết ở ống thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh hoặc tăng nồng độ các thuốc khác thải trừ qua thận. Một số ví dụ bao gồm nhưng không giới hạn như cidofovir, acyclovir, valacyclovir, ganciclovir, valganciclovir, aminoglycosid (như gentamicin) và các thuốc chống viêm nonsteroid (NSAID) dùng liều cao hoặc nhiều liều.
Tương tác với thử nghiệm Cannabinoid
EFV không liên kết với thụ thể cannabinoid. Đã thấy báo cáo thử nghiệm cannabinoid trong nước tiểu dương tính giả khi xét nghiệm sàng lọc cho những người nhiễm và không bị nhiễm HIV có sử dụng EFV. Nên sử dụng thêm phương pháp khác đặc hiệu hơn để khẳng định khi phép thử cannabinoid dương tính.
Các tương tác đáng kể khác đã được xác định
In vivo, efavirenz là một chất cảm ứng CYP3A và CYP2B6. Những thuốc là cơ chất của CYP3A và CYP2B6 có thể bị giảm nồng độ huyết tương khi dùng đồng thời với Trioday (có chứa EFV).
Thuốc kích thích cảm ứng CYP3A (ví dụ phenobarbital, rifampin, rifabutin) sẽ làm tăng độ thanh thải EFV nên giảm nồng độ thuốc trong huyết tương.
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc nào được thực hiện khi dùng thuốc hỗn hợp efavirenz/lamivudin/tenofovir disoproxil fumarat. Tuy nhiên, nghiên cứu tương tác thuốc đã được tiến hành với các thuốc thành phần của viên Trioday (EFV, 3TC, va TDF).
Tương tác thuốc với EFV được tóm tắt trong bảng 6 dưới đây.
Bảng 6. Những tương tác thuốc với EFV có ý nghĩa: Nên thay đổi liều hoặc phác đồ dựa trên các nghiên cứu tương tác thuốc hoặc tương tác dự đoán có thể xảy ra.
Loại thuốc dùng đồng thời: Tên thuốc |
Ảnh hưởng |
Chú ý trên lâm sàng |
||
Chất chống đông |
||||
Wafarin |
↑ hoặc ↓ wafarin |
Theo dõi chỉ số INR va điều chỉnh liều warfarin nếu cần. |
||
Thuốc chống co giật |
||||
Carbamazepin |
↓ Carbamazepin* |
Chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo thay đổi liều EFV. Nên thay thế các thuốc chống co giật |
||
Phenytoin |
↓ Các thuốc chống co giật |
Định kỳ theo dõi nồng độ các thuốc này trong huyết tương vì có thể bị giảm nồng độ các thuốc chống co giật hoặc EFV trong huyết tương. |
||
Thuốc chống trầm cảm |
||||
Bupropion |
↓Bupropion |
Nên tăng liều bupropion theo đáp ứng lâm sàng. Liều không nên vượt quá tối đa khuyến cáo. |
||
Sertralin |
↓Sertralin |
Nên tăng liều sertralin theo đáp ứng lâm sàng. |
||
Thuốc chống nấm |
||||
Itraconazol |
↓ Itraconazol ↓Hydroxyitraconazol* |
Xem xét thay thế thuốc chống nấm vì không có khuyến cáo liều cho itraconazol hoặc ketoconazol. |
||
Ketoconazol |
↓Ketoconazol |
|||
Posaconazol |
↓ Posaconazol |
Tránh dùng đồng thời trừ khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ. |
||
Thuốc chống nhiễm khuẩn |
||||
Clarithromycin |
↓ Clarithromycin |
Nên xem xét thay thế các kháng sinh macrolid vì có nguy cơ gây kéo dài khoảng QT. |
||
Thuốc kháng vi khuẩn hiếu khí Gram dương hình que (Mycobacferium) |
||||
Rifabutin |
↓ Rifabutin* |
Tăng liều hàng ngày rifabutin (tới 50%). Cân nhắc để có thể tăng gấp đôi liều rifabutin cho trường hợp liều rifabutin dùng 2 hoặc 3 lần một tuần |
||
Rifampicin |
↓EFV |
Tăng tổng liều EFV hàng ngày tới 800mg, một lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với rifampin cho bệnh nhân > 50kg. |
||
Các thuốc chống sốt rét |
||||
Artemether/Iumefantrin |
↓ Artemether* ↓ Dihydroartemisinin* ↓ Lumefantrin |
Xem xét thay thế artemether/lumefantrin vì có nguy cơ kéo dài khoảng QT |
||
Atovaquon/ proguanil |
↓ Atorvaquon ↓ proguanil |
Không khuyến cáo dùng đồng thời |
||
Các thuốc chẹn kênh CaIci |
||||
Diltiazem |
↓ Diltiazem* ↓ Desacetyl diltiazem* ↓ N-monodesmethyl diltiazem* |
nên điều chỉnh Diltiazem theo đáp ứng lâm sàng. |
||
Các thuốc khác (như felodipin, nicardipin, nifedipin, verapamil) |
↓ Thuốc chẹn kênh Calci |
Khi dùng đồng thời với EFV, có thể phải điều chỉnh liều thuốc chẹn kênh Calci theo đáp ứng lâm sàng (xem hướng dẫn đầy đủ thông tin kê đơn của thuốc chẹn kênh Calci). |
||
Các chất ức chế HMG-CoA reductase |
||||
Atorvastatin |
↓ Atorvastatin |
Giảm nồng độ atorvastatin, pravastatin, và simvastatin trong huyết tương. Tham khảo thông tin kê đơn đầy đủ của các chất ức chế HMG-CoA để điều chỉnh liều cho từng trường hợp. |
||
Pravastatin |
↓ Pravastatin |
|||
Simvastatin |
↓ Simvastatin |
|||
Các chất chống virus viêm gan C |
||||
Boceprevir |
↓ Boceprevir |
Không khuyến cáo dùng đồng thời với Boceprevir |
||
Elbasvir/Grazoprevir |
↓ Elbasvir |
Chống chỉ định dùng đồng thời EFV với elbasvir/grazoprevir vì có thể làm mất đáp ứng của virus với elbasvir/grazoprevir. |
||
|
↓ Grazoprevir |
|||
Pibrentasvir/Glecaprevir |
↓ Pibrentasvir |
Không khuyến cáo dùng đồng thời vì có thể làm giảm tác dụng điều trị của pibrentasvir/glecaprevir. |
||
|
↓ Glecaprevir |
|||
Simeprevir |
↓ Simeprevir |
Không khuyến cáo dùng đồng thời với simeprevir. |
||
|
↔EFV |
|||
Velpatasvir/Sofosbuvir |
↓ Velpatasvir |
Không khuyến cáo dùng đông thời EFV và sofosbuvir/velpatasvir vì có thé làm giảm tác dụng điều trị của sofosbuvir/velpatasvir. |
||
Velpatasvir/Sofosbuvir/Voxilaprevir |
↓ Velpatasvir |
Không khuyến cáo dùng đồng thời EFV và sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir vì có thể làm giảm tác dụng điều trị của sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir. |
||
Ledipasvir/Sofosbuvir |
↑ TDF |
Theo dõi phản ứng bất lợi liên quan tới TDF. |
||
Các chất chống virus viêm gan B |
||||
Adefovir dipivoxil |
|
Không khuyến cáo dùng đồng thời adefovir dipivoxil. |
||
Các hormon tránh thai |
||||
Ethinyl estradiol/ |
|
Nên dùng thêm phương pháp tránh thai tin cậy. |
||
Etonogestrel dạng cấy trong da |
↓ Các chất chuyển hóa có hoạt tính của norgestimat* |
Nên dùng thêm phương pháp tránh thai tin cậy. Giảm phơi nhiễm với etonogestrel có thể xảy ra. Đã có báo cáo tránh thai thất bại khi dùng etonogestrel cho bệnh nhân đã phơi nhiễm với EFV. |
||
|
↓ Etonogestrel |
|||
Các chất ức chế miễn dịch |
||||
Cyclosporin, tacrolimus, sirolimus, và các chất khác chuyển hóa bởi CYP3A |
↓ Các chất ức chế miễn dịch |
Có thể phải điều chỉnh liều các chất ức chế miễn dịch. Theo dõi cẩn thận nồng độ các chất ức chế miễn dịch trong ít nhất 2 tuần (cho đến khi đạt được nồng độ ổn định) khi bắt đầu hoặc khi ngừng điều trị với EFV. |
||
Các thuốc giảm đau Narcotic |
||||
Methadon |
↓ Methadon* |
Theo dõi triệu chứng cai methadon và tăng liều methadon nếu cần để làm giảm triệu chứng cai. |
Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng Trioday với các thuốc kháng acid như nhôm hydroxid/magnesi, azithromycin, cetirizin, famotidin, fluconazol va lorazepam. Những thuốc không có tương tác đáng kể trên lâm sàng: * Tương tác giữa EFV và thuốc được báo cáo từ một nghiên cứu lâm sàng. Các tương tác thuốc khác được trình bày ở đây là dự đoán.
Các thuốc ức chế vận chuyển cation hữu cơ
Lamivudin (3TC), một thành phần của Trioday, được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu bằng bài tiết cation hữu cơ tích cực. Cần xem xét khả năng tương tác với các thuốc khác, đặc biệt khi đường thải trừ chủ yếu là bài tiết tích cực qua thận nhờ hệ thống vận chuyển cation hữu cơ (ví dụ trimethoprim). Chưa có dữ liệu về tương tác với các thuốc khác có cơ chế thanh thải thận như của 3TC.
Sorbitol
Dùng đồng thời 3TC liều đơn và sorbitol đã làm giảm phơi nhiễm 3TC phụ thuộc vào liều sorbitol. Nếu có thể thì nên tránh sử dụng thuốc chứa sorbitol với 3TC.
Bảo Quản
Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30oC. Lọ thuốc luôn phải đậy nắp chặt, kín.
Để xa tầm tay trẻ em.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Trioday.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.