Deplatt 75 Là Gì?
Thuốc Deplatt 75 của Công ty Torrent Pharmaceuticals Ltd. Thuốc có thành phần chính là clopidogrel.
Thuốc Deplatt 75 điều trị các bệnh lý có nguy cơ huyết khối động mạch do xơ vữa như nhồi máu cơ tim, đột quỵ thiếu máu cục bộ hay bệnh động mạch ngoại biên đã được xác định, rung nhĩ.
Thành Phần Của Deplatt 75
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Clopidogrel
75mg
Công Dụng Của Deplatt 75
Chỉ định
Thuốc Deplatt 75 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phòng chống nguy cơ huyết khối động mạch do xơ vữa:
-
Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trưởng thành (kéo dài từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ thiếu máu cục bộ (kéo dài từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hay bệnh động mạch ngoại biên đã được xác định.
-
Bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng mạch vành cấp: Dùng kết hợp với acid acetylsalicylic (ASA) ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (đau thắt ngực thể không ổn định hay nhồi máu cơ tim không sóng Q), bao gồm bệnh nhân đặt stent sau khi can thiệp mạch vạch qua da.
-
Nhồi máu cơ tim cấp tính có ST chênh lên, dùng kết hợp với ASA ở bệnh nhân được điều trị đầy đủ điều kiện cho điều trị tan huyết khối.
Phòng chống huyết khối động mạch do xơ vữa và huyết khối tĩnh mạch trong rung nhĩ:
-
Bệnh nhân trưởng thành rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu không phù hợp cho điều trị với thuốc đối kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được chỉ định điều trị kết hợp với ASA để phòng chống huyết khối động mạch do xơ vữa và huyết khối tĩnh mạch, bao gồm cả đột quỵ.
Dược lực học
Clopidogrel là tiền dược, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa bằng các enzym CYP450 thành chất chuyển hóa còn hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính này của clopidogrel ức chế chọn lọc sự gắn kết adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 trên tiểu cầu và tiếp theo ức chế sự hoạt hóa ADP trung gian của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIa, do đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Do tác động không thể đảo ngược, các tiểu cầu đã bị tiếp xúc với chất chuyển hóa của clopidogrel bị tác động trong suốt quãng đời còn lại của nó (khoảng 7 – 10 ngày). Sự kết tập tiểu cầu gây ra bởi các chất chủ vận khác ngoài ADP cũng bị ức chế bằng cách ngăn chặn sự khuếch đại hoạt hóa tiểu cầu do phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành nhờ các enzym CYP450, một số trong đó tồn tại dưới dạng đa hình hoặc bị ức chế bởi các thuốc khác, do vậy không phải tất cả bệnh nhân đều có sự ức chế tiểu cầu đầy đủ.
Liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày đã tạo ra sự ức chế kết tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên, sự ức chế này tăng dần và đạt trạng thái ổn định giữa ngày thứ 3 và 7. Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình quan sát được với liều 75 mg mỗi ngày là giữa 40% và 60%. Kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở lại như mức ban đầu sau khi ngưng điều trị thường trong khoảng 5 ngày.
Dược động học
Hấp thu
Clopidogrel được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở dạng chưa biến đổi (xấp xỉ khoảng 2,2 – 2,5ng/ml sau khi uống đơn liều 75mg) đạt được sau khi uống khoảng 45 phút, hấp thu ít nhất 50% căn cứ theo sự bài tiết vào nước tiểu của các chất chuyển hóa của clopidogrel.
Phân bố
Clopidogrel và chất chuyển hóa chính trong hệ tuần hoàn gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương người trong invitro tương ứng 98% và 94%. Sự gắn kết này vẫn chưa bão hòa trong in vitro ở phạm vi nồng độ lớn.
Chuyển hóa sinh học
Clopidogrel chuyển hóa mạnh ở gan. Invitro và invivo, clopidogrel được chuyển hóa bằng hai con đường chính: Một trung gian bởi esterase và thủy phân thành dẫn xuất acid carboxylic ở dạng không hoạt động (chiếm 85% chất chuyển hóa trong tuần hoàn) và một trung gian bằng các enzym cytochrom P450.
Clopidogrel chuyển hóa đầu tiên thành 2-oxo-clopidogrel, sau đó tiếp tục chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, gắn thêm một dẫn xuất thiol vào clopidogrel. In vitro, con đường chuyển hóa là thông qua các enzym CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa gắn thiol có hoạt tính đã được phân lập trong invitro, nó gắn kết nhanh và không thuận nghịch với các thụ thể của tiểu cầu, do đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Nồng độ Cmax của các chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi uống liều nạp ban đầu 300mg clopidogrel cao gấp hai lần sau 4 ngày uống liều duy trì 75mg. Cmax đạt được sau 30 đến 60 phút uống thuốc.
Thải trừ
Sau khi uống clopidogrel C14, khoảng 50% thuốc được thải trừ qua nước tiểu và 46% thuốc được thải trừ qua phân 120 giờ sau khi uống thuốc. Sau khi uống liều đơn 75mg clopidogrel, thời gian bán thải là khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là khoảng 8 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại.
Các trường hợp đặc biệt
Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel là chưa biết ở những bệnh nhân đặc biệt.
Suy thận
Sau khi uống liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày ở bệnh nhân suy thận (hệ số thanh thải creatinin từ 5 – 15ml/phút), sự ức chế kết tập tiểu cầu gây do ADP thấp hơn (25%) so với với người khỏe mạnh. Tuy nhiên, thời gian chảy máu kéo dài thì cũng giống như ở người khỏe mạnh dùng liều 75 mg mỗi ngày. Ngoài ra, sự dung nạp là như nhau ở tất cả các bệnh nhân.
Suy gan
Sau khi uống liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày và sau 10 ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, sự ức chế kết tập tiểu cầu do ADP cũng giống với ở người khỏe mạnh. Sự kéo dài thời gian chảy máu là như nhau ở hai nhóm bệnh nhân.
Chủng tộc
Sự khác biệt dược động học do chủng tộc chưa được nghiên cứu.
Người già
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính trong tuần hoàn cao đáng kể ở người già (75 tuổi) so với người tình nguyện khỏe mạnh nhưng nồng độ cao hơn này không kèm theo sự khác biệt trong kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu. Không cần điều chỉnh liều ở người già.
Liều Dùng Của Deplatt 75
Cách dùng
Dùng đường uống. Có thể uống cùng hay không cùng thức ăn.
Liều dùng
Người lớn và người già
Clopidogrel nên được sử dụng liều đơn hàng ngày 75mg.
Bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính
Hội chứng mạch vành cấp tính không ST chênh lên (đau thắt ngực thể không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q): Liều nạp ban đầu là 300mg và sau đó tiếp tục với liều 75mg một lần mỗi ngày (cùng với acid acetylsalicylic (ASA) 75mg – 325mg mỗi ngày). Do liều tăng liều ASA liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu, khuyến cáo không nên sử dụng liều ASA quá 100mg. Khoảng thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định. Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy có thể sử dụng lên đến 12 tháng và hiệu quả tối đa đạt được sau 3 tháng.
Nhồi máu cơ tim cấp tính có ST chênh lên: Khuyến cáo sử dụng liều đơn hàng ngày 75mg, bắt đầu liều nạp ban đầu 300mg trong điều trị kết hợp với ASA ở bệnh nhân có hay không có huyết khối. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, không sử dụng liều nạp ban đầu với nhóm bệnh nhân này. Liệu pháp điều trị kết hợp nên được bắt đầu sớm ngay sau khi triệu chứng bắt đầu và tiếp tục cho đến ít nhất 4 tuần. Không có nghiên cứu về lợi ích của điều trị kết hợp clopidogrel với ASA ngoài 4 tuần.
Bệnh nhân rung nhĩ, clopidogrel nên được dùng liều đơn 75mg hàng ngày. ASA (75 – 100mg hàng ngày) nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.
Bệnh nhân nhi
Không nên sử dụng clopidogrel cho bệnh nhân nhi do hiệu quả và an toàn chưa được xác định.
Bệnh nhân suy thận
Chưa có nhiều kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Chưa có nhiều kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân mắc bệnh gan trung bình mà có nguy cơ chảy máu nội tạng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên diện rộng, cố ý cho quá liều clopidogrel. Một phụ nữ 34 tuổi cho dùng liều đơn clopidogrel 1,050mg (tương đương với 14 viên nén 75mg). Không có các tác dụng không mong muốn.
Không sử dụng biện pháp điều trị đặc hiệu mà vẫn bình phục mà không để lại di chứng. Không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo sau khi uống clopidogrel liều 600mg (tương đương với 8 viên nén 75mg) ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Thời gian chảy máu kéo dài lên tới hệ số 1,7. Điều này tương tự như quan sát thấy ở liều điều trị clopidogrel 75mg/ngày.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên liều:
-
Trong vòng ít hơn 12 giờ sau thời gian liều dự kiến: Bệnh nhân nên dùng liều ngay Iập tức và liều kế tiếp uống vào thời điểm theo lịch trình bình thường.
-
Trong vòng quá 12 giờ: Bệnh nhân nên uống liều tiếp theo theo lịch trình dự kiến, không dùng liều gấp đôi.
Tác Dụng Phụ Của Deplatt 75
- Khối máu tụ, chảy máu cam, bầm tím.
- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, chảy máu nội sọ (có báo cáo tử vong), đau đầu, dị cảm, chóng mặt, chảy máu mắt (kết mạc mắt, võng mạc), phát ban, ngứa, xuất huyết, tiểu ra máu, thời gian chảy máu kéo dài.
- Giảm bạch cầu nghiêm trọng, hoa mắt chóng mặt.
- Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), thiếu toan máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nặng, máu khó đông mắc phải, thiếu máu, bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, phản ứng chéo giữa các thienopyridin (như ticlopidin, prasugrel), ảo giác, nhầm lẫn, rối loạn vị giác, xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết ở chỗ phẫu thuật.
- Viêm mạch, hạ huyết áp, chảy máu đường hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan, suy gan cấp tính, viêm gan, chức năng gan bất thường, viêm da bóng nước (hoại tử biểu bì, hội chứng Steve-Johson, hồng ban đa dạng), phù mạch.
- Hội chứng quá mẫn do thuốc, phát ban do thuốc có kèm theo tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban, mề đay, chàm, liken phẳng, tràn máu khớp, đau khớp, viêm đau khớp, cơ, viêm cầu thận, creatinin máu tăng, sốt.
Khi sử dụng thuốc Deplatt 75, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Rất hiếm gặp hoặc không biết
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Deplatt 75
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Deplatt 75 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Chảy máu bệnh lý hoạt hoá như viêm loét hay chảy máu não.
-
Dùng cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Xuất huyết và rối loạn huyết học
Do nguy cơ chảy máu và phản ứng bất lợi về huyết học, xác định số lượng tế bào máu hoặc các kiểm tra phù hợp khác cần được tiến hành kịp thời bất kể khi nào triệu chứng lâm sàng gợi ý về việc xuất huyết trong suốt quá trình điều trị. Cũng giống như các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ tăng xuất huyết do trấn thương, phẫu thuật hay các bệnh lý khác và bệnh nhân đang điều trị với ASA, heparin, chất ức chế glucoprotein IIb/IIIa hoặc các thuốc kháng viêm non-steroid bao gồm chất ức chế Cox-2.
Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu của xuất huyết bao gồm chảy máu không biểu hiện ra bên ngoài đặc biệt là trong tuần đầu điều trị và/hoặc sau khi tiến hành xâm lấn tim hoặc phẫu thuật. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời clopidogrel và các thuốc chống đông máu đường uống do tăng nguy cơ chảy máu.
Nếu bệnh nhân sẽ tiến hành phẫu thuật tự chọn và tác dụng chống kết tập tiểu cầu là không mong muốn, thì cần ngưng sử dụng 7 ngày trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ và nha sĩ về việc đang sử dụng clopidogrel trước khi dự định tiến hành bất kỳ cuộc phẫu thuật nào và trước khi uống các thuốc mới khác.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị tổn thương có xu hướng chảy máu. Bệnh nhân cần được thông báo trước về thời gian cầm máu kéo dài hơn bình thường khi sử dụng clopidogrel (một mình hay cùng với ASA) và cần thông báo cho bác sĩ của họ về việc chảy máu bất thường (vị trí và khoảng thời gian chảy máu).
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP)
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) đã được báo cáo là rất hiếm khi xảy ra sau khi sử dụng clopidogrel, một số có thể xảy ra sau một thời gian ngắn tiếp xúc. Nó được biểu hiện bởi giảm tiểu cầu, bệnh mao mạch, thiếu máu tan máu có liên quan với một trong hai các phát hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hay sốt. TTP có thể gây tử vong do đó cần phải điều trị kịp thời bao gồm cả việc lọc máu.
Máu khó đông mắc phải
Máu khó đông mắc phải đã được báo cáo sau khi bệnh nhân sử dụng clopidogrel. Trong các trường hợp thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) đã phân lập cùng hay không cùng với xuất huyết, cần xem xét đến việc máu khó đông. Bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh máu khó đông thì cần được điều trị cẩn thận và nên ngưng sử dụng clopidogrel.
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ mới mắc
Do thiếu dữ liệu, không thể dùng clopidogrel sau 7 ngày đầu sau khi đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính.
Cytochrom P450 2C19 (CYP2C19)
Những bệnh nhân thiếu enzym chuyển hóa CYP2C19, clopidogrel được khuyến cáo dùng liều thấp hơn và tác dụng nhỏ hơn lên chức năng tiểu cầu. Cần tiến hành các kiểm tra để xác định kiểu gen CYP2C19 của bệnh nhân.
Do clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó một phần thông qua CYP2C19, nên việc sử dụng các thuốc có khả năng ức chế enzym này sẽ gây ra giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Sự liên quan về lâm sàng của các tương tác này là chưa rõ ràng. Không nên sử dụng các thuốc ức chế mạnh hay trung bình CYP2C19 đồng thời với clopidogrel.
Phản ứng chéo giữa các thienopyridin
Bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử quá mẫn với các thienopyridin (như clopidogrel, ticlopidin, prasugrel) do phản ứng chéo giữa các thienopyridin đã được báo cáo. Các thienopyridin có thể gây ra phản ứng dị ứng nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc các phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính.
Những bệnh nhân đã có tiền sử phản ứng dị ứng trước đó hoặc có phản ứng về huyết học với một trong số các thienopyridin có thể tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng tương tự hoặc các phản ứng khác khi sử dụng các thienopyridin khác. Cần theo dõi biểu hiện quá mẫn ở những bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với các thienopyridin.
Bệnh nhân suy thận
Kinh nghiệm điều trị clopidogrel trên bệnh nhân suy thận là rất giới hạn. Do đó, cần sử dụng thận trọng trên nhóm bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy gan trung bình có khả năng chảy máu nội tạng là khá hạn chế. Do đó, cần thận trọng sử dụng clopidogrel trên nhóm bệnh nhân này.
Tá dược
Deplatt 75 có chứa lactose. Bệnh nhân di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hay kém hấp thu glucose- galactose thì không nên dùng sản phẩm này.
Sản phẩm này cũng có chứa dầu thầu dầu hydro hóa (hydrogenated castor oil) nên có thể gây đau dày và tiêu chảy.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do có thể có tác dụng phụ như hoa mắt chóng mặt, đau đầu, dị cảm, ảo giác, nhầm lẫn. Cần thận trọng khi sử dụng clopidogrel trong quá trình lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Deplatt 75 chỉ được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy clopidogrel hoặc các chất chuyển hoá của nó được tiết vào sữa, nhưng chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không vì rất nhiều thuốc có tiết vào sữa mẹ và do khả năng có những tác dụng không mong muốn đối với trẻ đang bú mẹ, vì vậy nếu quyết định dùng thuốc thì phải ngưng cho con bú và ngược lại.
Tương tác thuốc
Thuốc chống đông máu đường uống
Chống chỉ định dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc chống đông máu đường uống do nguy cơ tăng cường độ chảy máu. Mặc dù clopidogrel 75 mg/ngày không làm thay đổi các thông số dược động học của S-warfarin hay chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở bệnh nhân đang dùng liệu pháp điều trị bằng warfarin dài hạn, việc dùng đồng thời clopidogrel và warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu do tác dụng độc lập trên việc đông máu.
Thuốc ức chế Glycoprotein IIb/IIIa
Nên sử dụng thận trọng clopidogrel trên bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
Acid acetylsalicylic(ASA)
ASA không làm thay đổi tác dụng ức chế qua trung gian kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP của clopidogrel nhưng clopidogrel đã gây cảm ứng tác dụng của ASA trên collagen gây tăng kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên, dùng chung liều 500mg ASA hai lần mỗi ngày trong 1 ngày với clopidogrel không làm tăng đáng kể thời gian chảy máu. Có thể xảy ra tương tác dược lực học giữa clopidogrel và acid acetylsalicylic có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Heparin
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở người khỏe mạnh, clopidogrel không làm thay đổi đáng kể liều heparin hay thay thế tác dụng của heparin trên đông máu. Heparin không ảnh hưởng đến sự ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel. Tuy nhiên tương tác dược lực học giữa hai thuốc này vẫn có thể xảy ra và gây tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Thuốc làm tan huyết khối
Sự an toàn khi sử dụng đồng thời clopidogrel, thuốc làm tan huyết khối đặc hiệu có hay không có fibrin và heparin đã được đánh giá trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính. Tỉ lệ bệnh nhân chảy máu nghiêm trọng cũng giống như khi sử dụng thuốc làm tan huyết khối và heparin khi dùng đồng thời với ASA.
NSAIDs
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời clopidogrel với naproxen đã làm tăng chảy máu ẩn trong đường ruột. Tuy nhiên do thiếu tài liệu nghiên cứu, vẫn chưa kết luận được rõ ràng tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời với tất cả các thuốc NSAIDs hay không. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng NSAIDs bao gồm thuốc ức chế Cox-2 và clopidogrel.
Các liệu pháp điều trị khác
Do clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt động một phần bởi CYP2C19 nên sử dụng với các thuốc ức chế enzym này sẽ làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt động của clopidogrel. Không khuyến khích sử dụng thuốc ức chế trung bình hay mạnh CYP2C19 với clopidogrel. Các thuốc ức chế CYP2C19 bao gồm omeprazol và esomeprazol, fluvoxamin, fluoxetin, moclobemid, voriconazol, fluconazol, ticlopidin, ciprofloxacin, cimetidin, carbamazepin, oxcarbazepin và cloramphenicol.
Ức chế bơm proton (PPI)
Omeprazol 80mg một lần mỗi ngày đồng thời cùng thời điểm với clopidogrel hay cách nhau 12 giờ đều làm giảm sự phơi nhiễm chất chuyển hóa hoạt động. Do đó làm giảm khả năng ức chế kết tập tiểu cầu. Esomeprazol cũng tương tác tương tự với clopidogrel.
Các dữ liệu không thống nhất, tương tác dược động học hay dược lực học về các biến cố tim mạch đã được báo cáo trên nghiên cứu quan sát và lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời omeprazol hay esomeprazol cùng với clopidogrel.
Giảm nhẹ sự phơi nhiễm của chất chuyển hóa đã được quan sát thấy đối với pantoprazol hay lansoprazol.
Nồng độ chất chuyển hóa giảm trong suốt quá trình điều trị chung với pantoprazol 80mg một lần mỗi ngày. Điều này làm giảm khả năng ức chế chống kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên vẫn có thể dùng chung clopidogrel với pantoprazol.
Không có bằng chứng cho rằng các thuốc làm giảm acid dạ dày như chẹn H2 (ngoại trừ cimetidin do ức chế CYP2C19) hay thuốc kháng acid làm giảm tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel.
Với các thuốc khác
Một số nghiên cứu lâm sàng khác đã được tiến hành dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc khác để điều tra về khả năng tương tác dược lực học và dược động học có thể xảy ra. Không có tương tác đáng kể nào được quan sát khi kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin, hay cả hai atenolol và nifedipin. Ngoài ra, tác dụng dược lực học của clopidogrel không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với phenobarbital hay oestrogen.
Dược động học của digoxin hay theophylin không biến đổi khi dùng đồng thời với clopidogrel. Các thuốc kháng acid cũng không biến đổi mức độ hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu nghiên cứu từ Caprie cho thấy rằng, phenytoin và tolbutamid (được chuyển hóa bởi CYP2C19) có thể an toàn khi dùng đồng thời với clopidogrel. Ngoài các nghiên cứu với các nhóm thuốc trên, nghiên cứu clopidogrel dùng đồng thời với một số thuốc thông thường hay dùng cho bệnh nhân động mạch vành đã không được tiến hành.
Tuy nhiên, các bệnh nhân tham gia các nghiên cứu lâm sàng với clopidogrel đã dùng đồng thời với rất nhiều thuốc khác nhau như thuốc lợi tiểu, chẹn beta, ACEI, chẹn kênh canxi, thuốc làm giảm cholesterol, thuốc giãn động mạch vành, thuốc đái tháo đường (bao gồm cả insulin), thuốc chống động kinh hay thuốc chẹn GPIIb/IIIa không cho thấy tương tác nghiêm trọng nào xảy ra.
Bảo Quản
Giữ thuốc dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Deplatt 75.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.