Guilaume Davi 4X7 Là Gì?
Guilaume của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú, thành phần chính là tenoforvir disoproxil fumarat, dùng để điều trị nhiễm HIV – 1 và dự phòng tiền phơi nhiễm.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Tenofovir disoproxil
300mg
Emtricitabin
200mg
Công Dụng Của Guilaume Davi 4X7
Chỉ định
Thuốc Guilaume được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV – 1:
- Viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn (≥ 18 tuổi) nhiễm HIV – 1.
- Viên kết hợp liều cố định điều trị nhiễm HIV – 1 cho trẻ vị thành niên (≥ 12 tuổi) không dùng được các thuốc đầu tay do gặp độc tính hoặc đề kháng với NRTI.
Dự phòng tiền phơi nhiễm:
- Viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định cùng với các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn đề dự phòng tiền phơi nhiễm nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV – 1 qua đường tình dục ở người lớn (> 18 tuổi) có nguy cơ cao.
Dược lực học
Emtricitabin là một đồng đẳng nucleosid thuộc nhóm citidin. Trong cơ thể, tenofovir disoproxil fumarat được chuyển thành tenofovir, một đồng đẳng nucleosid monophosphat (nucleotid) của adenosin monophosphat. Cả emtricitabin và tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu đối với virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV – 1 và HIV – 2) và virus viêm gan B.
Emtricitabin và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzym trong tế bào để tạo thành emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat, tương ứng. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng cả emtricitabin và tenofovir đều có thể bị phosphoryl hóa hoàn toàn khi dùng kết hợp với nhau trong tế bào. Emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat ức chế cạnh tranh enzym sao chép ngược HIV – 1, làm kết thúc chuỗi DNA.
Cả emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat đều là chất ức chế yếu đối với polymerase DNA của động vật có vú và không có dấu hiệu độc tính đối với ty thể cả in vitro và in vivo.
Hoạt tính kháng virus in vitro: Hoạt tính hiệp đồng kháng virus đã được thấy đối với viên kết hợp emtricitabin và tenofovir in vitro. Đã thấy có hiệu lực cộng hoặc hiệp đồng trong các nghiên cứu phối hợp thuốc với các thuốc ức chế protease và với các thuốc ức chế enzym sao chép ngược HIV nucleosid và non – nucleosid.
Kháng thuốc: Tính kháng thuốc đã được quan sát thấy in vitro và trên một số bệnh nhân nhiễm HIV – 1 do có sự xuất hiện đột biến M184V/I với emtricitabin và K65R với tenofovir. Không xác định được nguyên nhân nào khác gây kháng emtricitabin và tenofovir. Các virus kháng emtricitabin có mang đột biến M184V/I cũng đề kháng chéo với lamivudin, nhưng vẫn duy trì độ nhạy cảm với didanosin, stavudin, tenofovir, zalcitabln và zidovudin.
Đột biến K65R cũng có thể được chọn lọc với abacavir, didanosin hoặc zalcitabin và làm giảm nhạy cảm với các thuốc như lamivudin, emtricitabin và tenofovir. Tránh dùng tenofovir disoproxil fumarat cho những bệnh nhân nhiễm chủng HIV – 1 có mang đột biến K65R.
Trẻ em: Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện với viên kết hợp trên trẻ em. An toàn và hiệu quả của viên kết hợp trên lâm sàng đã được chứng minh từ các nghiên cứu được thực hiện với mỗi hoạt chất emtricitabin hoặc tenofovir disoproxil fumarat.
An toàn và hiệu quả của viên kết hợp đối với trẻ em dưới 12 tuổi trong điều trị nhiễm HIV – 1 chưa được thiết lập. Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu (EMA) đã trì hoãn việc đưa các kết quả nghiên cứu của viên kết hợp vào một hoặc nhiều nhóm trẻ em để dự phòng tiền phơi nhiễm.
Dược động học
Hấp thu
Tương đương sinh học của viên nén bao phim kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat so với một viên nang cứng emtricitabin 200 mg và một viên nén bao phim tenofovir disoproxil fumarat 245 mg đã được xác lập sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều duy nhất lúc đói.
Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat, emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu nhanh chóng và tenofovir disoproxil fumarat được chuyển hóa thành tenofovir. Nồng độ emtricitabin và tenofovir tối đa đạt được trong huyết thanh từ 0,5 tới 3 giờ sau khi uống trong tình trạng đói.
Uống viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat với thức ăn làm chậm thời gian để đạt nồng độ tối đa của tenofovir khoảng 45 phút và làm tăng AUC vầ Cmax của tenofovir tương ứng khoảng 35% và 15%, khi dùng kèm với bữa ăn nhẹ hoặc nhiều chất béo, so với uống thuốc lúc đói. Để tối ưu hóa sự hấp thu tenofovir, nên uống thuốc với thức ăn.
Phân bố
Sau khi truyền tĩnh mạch thể tích phân bố của emtricitabin và tenofovir tương ứng khoáng 1,4 L/kg và 800 L/kg. Sau khi uống emtricitabin hoặc tenofovir disoproxil tumarat, emtricitabin và tenofovir được phân bố rộng rãi trên khắp cơ thể. Trên in vitro, tỷ lệ emtricitabin gắn kết với protein huyết tương người dưới 4% và độc lập với nồng độ trong khoảng 0,02 đến 200 µg/ml. Trên in vitro, tỷ lệ tenofovir gắn kết với protein huyết tương hoặc huyết thanh tương ứng là dưới 0,7 và 7,2%, trong khoảng nồng độ tenofovir từ 0,01 – 25 µg/ml.
Chuyển hóa
Thông tin về chuyến hóa emtricitabin còn hạn chế. Chuyển dạng sinh học của emtricitabin bao gồm quá trình oxy hóa nhóm thiol tạo thành đồng phân lập thể 3’ – sulphoxid (khoảng 9% liều) và liên hợp với glucuronic acid để tạo thành 2′ – O – glucuronid (khoảng 4% liều).
Các nghiên cứu in vitro đã khẳng định rằng cả tenofovir disoproxil tumarat lẫn tenofovir đều không ức chế quá trình chuyển hóa của thuốc trung gian qua bất kỳ đồng dạng nào của CYP450 người. Đồng thời emtricitabin cũng không ức chế uridin 5′ – diphosphoglucuronyl transferase, là enzym của quá trình glucuronid hóa.
Thải trừ
Emtricitabin được thải trừ chủ yếu qua thận, 86% trong nước tiểu, qua phân (khoảng 14%). 13% liều emtricitabin trong nước tiểu là ba chất chuyển hóa. Độ thanh thải của emtricitabin trung bình 307 ml phút. Sau khi uống, thời gian bán thải của emtricitabin khoảng 10 giờ.
Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cả con đường lọc ở cầu thận và hệ thống vận chuyển chủ động ở ống thận, khoảng 70 – 80% liều truyền tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải của tenofovir trung bình là 307 ml phút. Độ thanh thải ước tính là khoảng 210 ml phút, tốc độ thanh thải của tenofovir cao hơn nhiều so với tốc độ lọc của cầu thận.
Điều này chỉ ra rằng bài tiết chủ động qua ống thận đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải trừ tenofovir. Thời gian bán thải của tenofovir sau khi uống là khoảng 12 – 18 giờ.
Dược động học trên đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Chưa có nghiên cứu dược động học nào được thực hiện với emtricitabin và tenofovir ở người cao tuổi (trên 65 tuổi).
Giới tính
Không có sự khác biệt về dược động học của emtricitabin và tenofovir ở bệnh nhân nam và nữ.
Chủng tộc
Không có sự khác biệt về dược động học có ý nghĩa lâm sàng của emtricitabin giữa các chủng tộc. Sự khác biệt về dược động học của tenofovir giữa các chủng tộc vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể.
Trẻ em
Chưa có nghiên cứu dược động học nào của viên kết hợp được thực hiện ở trẻ em và trẻ vị thành niên (< 18 tuổi). Dược động học ở trạng thái ổn định của tenofovir đã được đánh giá trên 8 trẻ vị thành niên nhiễm HIV – 1 (12 đến < 18 tuổi), cân nặng > 35 kg và ở 23 trẻ em nhiễm HIV từ 2 đến < 12 tuổi. Nồng độ tenofovir đạt được ở những bệnh nhân này sau khi uống liều hàng ngày tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarat) 245 mg hoặc 6,5 mg/kg thể trọng đến liều tối đa 245 mg tương tự như ở người lớn dùng liều tenofovir disoproxil (dạng fumarat) 245 mg 1 lần mỗi ngày.
Chưa có nghiên cứu dược động học của tenofovir disoproxil fumarat được thực hiện ở trẻ em dưới 2 tuổi. Nhìn chung, dược động học của emtricitabin ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên (từ 4 tháng tuổi đến 18 tuổi) tương tự như ở người lớn.
Suy thận
Dữ liệu về dược động học của emtricitabin và tenofovir sau khi dùng đồng thời ở dạng bào chế riêng rẽ hoặc viên kết hợp ở bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Các thông số dược động học chủ yếu được xác định sau khi dùng các liều đơn emtricitabin 200 mg hoặc tenofovir disoproxil fumarat 300 mg ở người không nhiễm HIV bị suy thận ở các mức độ khác nhau. Nồng độ emtricitabin và tenofovir huyết thanh tăng theo mức độ suy thận.
Tăng khoảng liều của viên kết hợp ở bệnh nhân nhiễm HIV – 1 bị suy thận trung bình có thể làm Cmax cao hơn và Cmin thấp hơn so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm tách máu, nồng độ emtricitabin và tenofovir trong máu giữa các lần thẩm tách tăng lên đáng kể.
Một nghiên cứu lâm sàng đánh giá tính an toàn, hoạt tính kháng virus và dược động học của tenofovir disoproxil fumarat phối hợp emtricitabin ở bệnh nhân bị suy thận, với liều một lần mỗi ngày cho thấy có sự gia tăng nồng độ tenofovir và chức năng thận xấu đi ở một số bệnh nhân có ClCr ban đầu từ 50 đến 60 ml phút.
Suy gan
Chưa có nghiên cứu dược động học nào của viên kết hợp được thực hiện ở bệnh nhân suy gan.
Chưa có nghiên cứu dược động học nào của emtricitabin được thực hiện ở bệnh nhân không nhiễm HIV bị suy gan ở các mức độ khác nhau. Nhìn chung, dược động học của emtricitabin ở bệnh nhân nhiễm HBV tương tự ở người khỏe mạnh hoặc người nhiễm HIV.
Sau khi dùng liều đơn 300 mg tenofovir disoproxil fumarat ở người không nhiễm HIV bị suy gan ở các mức độ khác nhau theo phân loại Child – Pugh – Turcot (CPT). Dược động học của tenofovir không thay đổi đáng kể ở người suy gan, do đó không cần chính liều ở những bệnh nhân này.
Liều Dùng Của Guilaume Davi 4X7
Cách dùng
Thuốc nên được khởi đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV.
Thuốc dùng đường uống. Tốt hơn nên uống thuốc cùng với thức ăn.
Nếu bệnh nhân khó nuốt, có thể phân tán viên kết hợp trong khoảng 100 ml nước, nước cam hoặc nước nho và uống ngay sau khi pha.
Liều dùng
Điều trị nhiễm HIV – 1 ở người lớn và trẻ em 12 tuổi, cân nặng tối thiểu 35 kg
1 viên x 1 lần/ngày.
Dự phòng nhiễm HIV ở người lớn
1 viên x 1 lần/ngày.
Khi cần phải ngừng điều trị một trong hai thành phần của viên kết hợp hoặc khi cần điều chỉnh liều, nên sử dụng các chế phẩm có chứa riêng từng thành phần emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat.
Nếu quên dùng một liều viên kết hợp trong vòng 12 giờ so với liều thường dùng. Nên dùng thuốc ngay khi có thể và tiếp tục dùng thuốc như bình thường. Nếu quên uống một liều sau hơn 12 giờ so với liều thường dùng và gắn với thời điểm dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường.
Nếu nôn xảy ra trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, nên dùng thêm một liều nữa. Nếu nôn xảy ra sau hơn 1 giờ uống thuốc, không cần dùng thêm thuốc.
Dùng thuốc trên đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần chỉnh liều.
Suy thận
Emtricitabin và tenofovir được thải trừ qua thận và nồng độ emtricitabin và tenofovir tăng lên ở bênh nhân suy thận.
Người lớn suy thận
Chỉ nên sử dụng viên kết hợp cho bệnh nhân có CICr < 80 ml phút khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ.
|
Điều trị nhiễm HIV – 1 |
Dự phòng tiền phơi nhiễm |
Suy thận nhẹ (CICr 50 – 80 ml/phút) |
Rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tiền lâm sàng cho chỉ định viên kết hợp liều một lần mỗi ngày. |
Dữ liệu lâm sàng cho chỉ định dùng viên kết hợp 1 lần/ngày ở người không nhiễm HIV – 1 có CICr 60 – 80 ml/phút còn hạn chế. Không khuyến cáo dùng viên kết hợp cho người không nhiễm HIV – 1 có CICr < 60 ml/phút. |
Suy thận trung bình (CICr 30 – 49 ml/phút) |
Dùng viên kết hợp mỗi 48 giờ. |
Không khuyến cáo sử dụng. |
Suy thận nặng (CICr < 30 ml/phút) và thẩm tách máu |
Không khuyến cáo sử dụng. |
Không khuyến cáo sử dụng. |
Trẻ em bị suy thận
Không khuyến cáo sử dụng viên kết hợp cho trẻ em nhiễm HIV – 1 dưới 18 tuổi bị suy thận.
Suy gan
Không cần chỉnh liều.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu xảy ra quá liều bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ về các dấu hiệu ngộ độc và được áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết. Tới 30% liều emtricitabin và khoảng 10% liều tenofovir có thể loại bỏ bằng cách thẩm tách máu. Hiện còn chưa biết có thể loại bỏ emtricitabin hoặc tenofovir bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Guilaume Davi 4X7
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ phosphat huyết.
-
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
-
Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn. Đau bụng, đầy bụng, đầy hơi.
-
Da và mô dưới da: Phát ban.
-
Toàn thân: Suy nhược.
-
Gan – mật: Tăng transaminase.
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết.
-
Tiêu hóa: Viêm tụy.
-
Cơ – xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân, yếu cơ.
-
Thận – tiết niệu: Tăng creatinin, protein niệu, bệnh ống lượn gần bao gồm hội chứng Fanconi.
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan lactic.
-
Gan – mật: Gan nhiễm mỡ, viêm gan.
-
Da và mô dưới da: Phù mạch.
-
Cơ – xương và mô liên kết: Loãng xương (biểu hiện như đau xương, thường không góp phần gây gãy xương), bệnh về cơ.
-
Thận – tiết niệu: Suy thận (cấp và mạn tính), hoại tử ống thận cấp, viêm thận (kể cả viêm thận kẽ cấp), đái tháo nhạt do thận.
-
Thần kinh: Nhức đầu.
-
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
-
Cơ – xương và mô liên kết: Tăng creatin kinase.
-
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính.
-
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng glucose huyết, tăng triglycerid huyết.
-
Tâm thần: Mất ngủ, mơ bất thường.
-
Thần kinh: Chóng mặt.
-
Tiêu hóa:Tăng amylase bao gồm tăng amylase tuyến tụy, tăng lipase huyết thanh, nôn, đau bụng, khó tiêu.
-
Gan – mật: Tăng AST và/hoặc tăng ALT, tăng bilirubin huyết.
-
Da và mô dưới da: Phát ban có bóng nước, phát ban mụn mủ, ban dát phát ban, ngứa, mày đay, da đổi màu (tăng sắc tố).
-
Toàn thân và nơi dùng thuốc: Đau, suy nhược.
-
Huyết học: Thiếu máu.
-
Da và mô dưới da: Phù mạch.
Khi sử dụng thuốc Guilaume, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tenofovir disoproxil fumarat
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Emtricitabin
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Trẻ em
Một số nghiên cứu vế tác dụng không mong muốn của emtricitabin được thực hiện trên trẻ em (4 tháng đến 18 tuổi) nhiễm HIV cho thấy ngoài các tác dụng không mong muốn tương tự như người lớn, thiếu máu và thay đổi màu da xảy ra thường xuyên hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em so với ở người lớn.
Một số nghiên cứu về tác dụng không mong muốn của tenofovir disoproxil fumarat trên trẻ em (từ 2 đến < 18 tuổi) nhiễm HIV cho thấy các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở trẻ em tương tự như ở người lớn. Giảm mật độ xương (BMD) đã được báo cáo ở trẻ em. Trẻ vị thành niên nhiễm HIV – 1 (12 đến < 18 tuổi), BMD Z – score đã được báo cáo ở bệnh nhân uống tenofovir disoproxil fumarat thấp hơn so với giả dược, ở trẻ em nhiễm HIV – 1 (2 – 15 tuổi), BMD Z – score đã được báo cáo ở bệnh nhân chuyển sang dùng tenofovir disoproxil fumarat thấp hơn so với bênh nhân vẫn tiếp tục phác đó điều trị với stavudin hoặc zldovudin.
Trong nghiên cứu GS – US – 104 – 0352, 89 trẻ em với độ tuổi trung bình là 7 tuổi (từ 2 -15 tuổi) phơi nhiễm tenofovir disoproxil fumarat trong trung bình 313 tuần. 4 trong 89 trẻ ngưng dùng thuốc do các tác dụng không mong muốn phù hợp với bệnh lý ống lượn gần. 7 bệnh nhân được ước tính tỷ lệ lọc cầu thận (GFR) từ 70 đến 90 ml/phút/1,73 m2, trong đó có 2 bệnh nhân giảm GFR có ý nghĩa lâm sàng trong quá trình điều trị và được phục hồi sau khi ngưng điều trị với tenofovir disoproxil fumarat.
Các đối tượng đặc biệt khác
Suy thận
Tenofovir disoproxil fumarat có thể gây độc thận, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân suy thận đang điều trị với viên kết hợp.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và HBV hoặc HCV
Một số nghiên cứu cho thấy tác dụng không mong muốn của emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV hoặc HCV và HIV tương tự như ở bệnh nhân chỉ nhiễm HIV. Tuy nhiên, tác dụng tăng AST và ALT có thể xảy ra nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân này so với nhóm bệnh nhân chỉ nhiễm HIV.
Nặng thêm viêm gan sau khi ngưng điều trị
Ở bệnh nhân nhiễm HBV, các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của viêm gan xảy ra sau khi ngưng điều trị.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu Ý Của Guilaume Davi 4X7
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Guilaume chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân mẫn cảm với emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Dùng viên kết hợp để dự phòng tiền phơi nhiễm cho người chưa rõ hoặc dương tính với HIV – 1.
Thận trọng khi sử dụng
Lây truyền HIV
Mặc dù việc ức chế virus hiệu quả bằng liệu pháp kháng retrovirus có thể giảm đáng kể nhưng không ngăn ngừa được hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục. Cần phải tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Bệnh nhân nhiễm chủng HIV đột biến
Nên tránh dùng viên kết hợp ở những bệnh nhân đã điều trị kháng retrovirus trước đó mà nhiễm HIV – 1 có mang đột biến K65R.
Chiến lược tổng thể phòng chống nhiễm HIV
Viên kết hợp không phải lúc nào cũng có hiệu quả trong việc phòng ngừa nhiễm HIV – 1. Thời gian khởi phát hiệu quả bảo vệ sau khi bắt đầu dùng viên kết hợp chưa rõ. Viên kết hợp chỉ nên sử dụng để dự phòng tiền phơi nhiễm như một phần của chiến lược tổng thể phòng chống nhiễm HIV bao gồm việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa HIV – 1 khác (như sử dụng bao cao su phù hợp và chính xác, hiểu biết về tình trạng nhiễm HIV – 1, kiểm tra định kỳ các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác).
Nguy cơ đề kháng khi nhiễm HIV – 1 không phát hiện
Chỉ nên dùng viên kết hợp để giảm nguy cơ nhiễm HIV – 1 ở những bệnh nhân đã được xác nhận là HIV – 1 âm tính. Bệnh nhân cần được khẳng định lại là có HIV âm tính định kỳ (ít nhất mỗi 3 tháng) bằng xét nghiệm kháng nguyên/kháng thể phối hợp khi uống viên kết hợp để dự phòng tiền phơi nhiễm. Chỉ dùng viên kết hợp không phải là phác đó hoàn chỉnh để điều trị HIV – 1 và HIV – 1 chủng đột biến kháng thuốc đã xuất hiện ở người không phát hiện nhiễm HIV chỉ điều trị bằng viên kết hợp.
Nếu triệu chứng lâm sàng phù hợp với nhiễm virus cấp và gần đây (< 1 tháng) nghi ngờ phơi nhiễm HIV – 1, việc sử dụng viên kết hợp nên được hoãn lại ít nhất 1 tháng và tình trạng nhiễm HIV – 1 được xác nhận lại trước khi bắt đầu dùng viên kết hợp để dự phòng tiền phơi nhiễm.
Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị
Bệnh nhân nhiễm HIV – 1 cần tuân thủ liệu trình điều trị với viên kết hợp đã được khuyến cáo. Hiệu quả của viên kết hợp trong việc giảm nguy cơ nhiễm HIV – 1 có liên quan chặt chẽ với sự tuân thủ điều trị như được thể hiện bởi nồng độ thuốc đo được trong máu.
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B hoặc C
Bệnh nhân bị nhiễm HIV – 1 kèm viêm gan B hoặc C mạn tính, khi điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus phối hợp sẽ có nguy cơ cao bị biến chứng nặng ở gan và có thể tử vong.
Bác sỹ nên tham khảo tài liệu hướng dẫn điều trị HIV hiện tại để có biện pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân đồng thời nhiễm cả HIV và HBV.
An toàn và hiệu quả của viên kết hợp để dự phòng tiến phơi nhiễm ở bệnh nhân nhiễm HBV hoặc HCV chưa được thiết lập.
Trong trường hợp sử dụng liệu pháp kháng virus phối hợp để điều trị viêm gan B hoặc C, cần tham khảo các thông tin liên quan đến đặc tính của những thuốc này.
Tenofovir được chỉ định để điều trị HBV và emtricitabin cũng có hoạt tính kháng HBV trong các nghiên cứu dược lực học nhưng an toàn và hiệu quả của viên kết hợp vẫn chưa được chứng minh một cách cụ thể ở những bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.
Viêm gan nặng thêm ở bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV đã xảy ra sau khi ngừng điều trị emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và HBV phải được giám sát chặt chẽ cả về lâm sàng và xét nghiệm trong thời gian ít nhất vài tháng sau khi ngừng điều trị bằng thuốc kết hợp. Nếu thích hợp, việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được bảo đảm. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngưng điều trị vì viêm gan nặng thêm sau điều trị có thể dẫn đến gan mất bù.
Bệnh gan
Tính an toàn và hiệu quả của viên kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat chưa được xác định ở những bệnh nhân có các rối loạn nặng ở gan. Dược động học của tenofovir đã được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan và không thấy cần thiết phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này.
Dược động học của viên kết hợp và của emtricitabin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy gan. Dựa trên việc emtricitabin chi được chuyển hóa phần nhỏ ở gan và đường thải trừ chủ yếu qua thận, dường như không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước bao gồm cả viêm gan mạn tính thể hoạt động có tần suất cao hơn bị các bất thường chức năng gan khi điều trị bằng thuốc kháng retrovirus kết hợp và nên được giám sát theo tiêu chuẩn thực hành. Nếu có các bằng chứng là bệnh gan nặng lên ở bệnh nhân này, nên cân nhắc tạm ngừng hoặc ngừng việc điều trị.
Tác dụng trên thận
Emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cách lọc ở cầu thận kết hợp với bài tiết chủ động qua ống thận. Suy thận, suy giảm chức năng thận, tăng creatinin, hạ phosphat huyết và bệnh lý ống lượn gần (bao gồm hội chứng Fanconi) đã được báo cáo khi dùng tenofovir disoproxil fumarat.
Theo dõi chức năng thận
Trước khi bắt đẩu sử dung viên kết hợp để điều trị nhiễm HIV – 1 hoặc dự phòng tiền phơi nhiễm, nên xác định độ thanh thải creatinin cho tất cả các bệnh nhân.
Với những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ bệnh thận, khuyến cáo theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) sau 2 đến 4 tuần sử dụng, sau 3 tháng sử dụng và mỗi 3 đến 6 tháng sau đó. Cần theo dõi thường xuyên hơn chức năng thận ở những bệnh nhân có nguy cơ bệnh thận.
Bệnh nhân nhiễm HIV – 1
Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dL (0,48 mmol/L) hoặc độ thanh thải creatinin bị giảm xuống < 50 ml/phút, chức năng thận cần được đánh giá lại trong vòng một tuần, bao gồm cả đo nồng độ glucose máu, kali máu và glucose nước tiểu.
Cân nhắc ngừng điều trị với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút hoặc phosphat huyết thanh giảm xuống < 1,0 mg/dL (0,32 mmol/L). Cũng nên cân nhắc ngưng điều trị khi suy giảm chức năng thận tiến triển mà không có nguyên nhân nào khác được xác định. Thông tin an toàn trên thận của viên kết hợp ở bệnh nhân nhiễm HIV – 1 bị suy giảm chức năng thận (CICr < 80 ml/phút) còn hạn chế.
Khuyến cáo điều chỉnh khoảng liều khi dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV – 1 có CICr 30 – 49 ml/phút. Một vài dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy tăng khoảng cách liều là không tối ưu và có thể làm tăng độc tính và đáp ứng điều trị có thể không đầy đủ. Hơn nữa, một số bệnh nhân có CICr từ 50 đến 60 ml/phút sử dụng tenofovir disoproxil fumarat phối hợp emtricltabin mỗi 24 giờ có nồng độ tenofovir cao gấp 2 – 4 lần và chức năng thận xấu đi.
Do đó, cần đánh giá cẩn thận rủi ro – lợi ích điều trị khi dùng viên kết hợp ở bệnh nhân có CICr < 60 ml/phút, và nên theo dõi chức năng thận chặt chẽ. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng với điều trị ở bệnh nhân dùng viên kết hợp được kéo dài khoảng cách liều. Không khuyến cáo sử dụng viên kết hợp cho người suy thận nặng (CICr < 30 ml/phút) và bệnh nhân cần thẩm tách máu, vì không thể giảm liều viên kết hợp cho phù hợp với yêu cầu điều trị.
Dự phòng tiền phơi nhiễm
Viên kết hợp chưa được nghiên cứu ở người không nhiễm HIV – 1 có CICr < 60 ml/phút, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này. Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dL (0,48 mmol/L) hoặc CICr bị giảm xuống < 50 ml/phút ở người đang dùng viên kết hợp để dự phòng tiền phơi nhiễm, chức năng thận cần được đánh giá lại trong vòng một tuần bao gồm cả đo nồng độ glucose máu, kali máu và glucose nước tiểu.
Cân nhắc ngừng điều trị với những với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút hoặc phosphat huyết thanh giảm xuống < 1,0 mg/dL (0,32 mmol/L). Cũng nên cân nhắc ngưng điều trị khi suy giảm chức năng thận tiến triển mà không có nguyên nhân nào được xác định.
Tác dụng trên xương
Các bất thường về xương (đôi khi gây gãy xương) có thể liên quan đến bệnh lý ống lượn gần. Nếu nghi ngờ có các bất thường về xương, nên đưa ra các tư vấn thích hợp cho bệnh nhân.
Bệnh nhân nhiễm HIV – 1
Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng kéo dài 144 tuần so sánh tenofovir disoproxil fumarat với stavudin trong công thức kết hợp với lamivudin và efavirenz trên các bệnh nhân mới dùng thuốc kháng retrovirus, người ta thấy có sự giảm nhẹ mật độ xương ở xương hông và cột sống trong cả hai nhóm điều trị.
Ở tuần 114, sự giảm mật độ xương ở cột sống và biến đổi các chỉ số sinh học của xương so với lúc bắt đầu nghiên cứu ở nhóm điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat lớn hơn đáng kể so với nhóm kia. Ở nhóm này, sự giảm mật độ xương ở hông cũng lớn hơn đáng kể so với nhóm kia cho tới tuần thứ 96. Tuy nhiên, sau 144 tuần điều trị, không có nguy cơ gãy xương tăng hoặc dấu hiệu lâm sàng về bất thường xương.
Trong những nghiên cứu khác, giảm mật độ xương rõ rệt nhất ở bệnh nhân được điều trị với tenofovir disoproxil fumarat như là một phần của phác đó chứa chất ức chế tăng cường protease. Các phác đồ điều trị thay thế cần được cân nhắc cho bệnh nhân loãng xương có nguy cơ gãy xương cao.
Dự phòng tiền phơi nhiễm
Những nghiên cứu lâm sàng ở người không nhiễm HIV – 1 cho thấy có sự giảm nhẹ mật độ xương.
Cân nặng và chuyển hóa
Tăng cân, tăng lipid và glucose huyết có thể xảy ra trong khi điều trị kháng retrovirus. Những thay đổi này có thể liên quan một phần đến kiểm soát bệnh và lối sống. Đối với lipid, trong một số trường hợp có bằng chứng cho thấy hiệu quả điều trị, trong khi đối với sự tăng cân, không có bằng chứng rõ rằng về mối liên quan của tác dụng này với bất kỳ liệu pháp cụ thể nào. Theo dõi lipid và glucose huyết để thiết lập hướng dẫn điều trị HIV. Cần kiểm soát thích hợp trên lâm sàng các rối loạn lipid.
Nhiễm toan lactic/gan to nhiễm mỡ nặng
Đã có báo cáo nhiễm toan lactic và gan to nhiễm mỡ nặng, bao gồm các trường hợp tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc tương tự nucleosid, bao gồm tenofovir disoproxil fumarat, phần lớn xảy ra ở phụ nữ. Béo phì và sử dụng nucleosid kéo dài có thể là các yếu tố nguy cơ.
Đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc tương tự nucleosid cho người có các yếu tố nguy cơ bệnh gan. Tuy nhiên, cũng có báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân nhiễm HlV – 1 chưa rõ yếu tố nguy cơ. Ngưng điều trị với viên kết hợp khi bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm của nhiễm toan lactic và nhiễm độc gan (bao gồm gan to nhiễm mỡ, ngay cả khi không có tăng transaminase).
Loạn dưỡng mỡ
Phác đồ điều trị phối hợp thuốc chống retrovirus thường gây ra tái phân bố mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân nhiễm HIV. Cơ chế và hậu quả lâu dài của tác dụng này chưa rõ. Mối quan hệ nhân quả chưa được chứng minh.
Rối loạn chức năng ty thế sau khi phơi nhiễm trong tử cung
Các chất tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng minh in vitro và in vivo là gây hủy hoại ty thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có những báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ nhỏ HIV âm tính nhưng đã bị phơi nhiễm với các chất tương tự nucleosid từ trong tử cung và sau khi sinh.
Các tác dụng bất lợi chính được báo cáo là các rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), các rối loạn chuyển hóa (tăng lactat máu, tăng lipld máu). Những tác dụng có hại này thường là nhất thời. Đã có báo cáo một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn (tăng trương lực, co giật, rối loạn hành vi). Hiện vẫn chưa xác định được liệu các rối loạn thần kinh là tạm thời hay vĩnh viễn.
Bất cứ trẻ nào đã phơi nhiễm với các chất tương tự nucleosid và nucleotid từ trong tử cung, ngay cả với trẻ HIV âm tính, đều phải được theo dõi về mặt lâm sàng và xét nghiệm và nên thăm dò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến khuyến cáo hiện nay về sử dụng điều trị kháng retrovirus ở phụ nữ mang thai để phòng ngừa lây truyền HIV theo chiều dọc.
Hội chứng tái kích hoạt miễn dịch
Bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng tại thời điểm sử dụng phác đồ phối hợp thuốc chống retrovirus (CART), phản ứng viêm không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội sẽ có thể xuất hiện và gây nên tình trạng lâm sàng trầm trọng hoặc các triệu chứng bị nặng lên.
Các phản ứng như trên thường xuất hiện trong vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên từ khi bắt đầu liệu pháp chống retrovirus phối hợp. Các biểu hiện liên quan là viêm võng mạc do Cytomegalovirus retinitis, nhiễm nấm khu trú hoặc toàn thể và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng nên được đánh giá và điều trị ngay khi cần thiết.
Nhiễm trùng cơ hội
Bệnh nhân nhiễm HIV – 1 sử dụng viên kết hợp hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus khác có thể tiếp tục phát triển các nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV, do đó, điều trị cần được theo dõi chặt chẽ bởi các bác sỹ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân có bệnh liên quan HIV.
Hoại tử xương
Mặc dù có thể do nhiều nguyên nhân (bao gồm sử dụng corticosteroid, uống rượu, ức chế miễn dịch nặng, chỉ số cơ thể cao hơn), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt là ở bệnh nhân bệnh HIV tiến triển và/hoặc phơi nhiễm kéo dài với CART. Khuyến cáo bệnh nhân liên hệ bác sỹ nếu bị nhức và đau khớp, cứng khớp hoặc khó vận động.
Dùng đồng thời với các thuốc khác
Tránh dùng viên kết hợp nếu bệnh nhân đang hoặc gán đây dùng các thuốc độc thận. Nếu không thể tránh khỏi, nên tiến hành theo dõi chức năng thận hàng tuần.
Các trường hợp suy thận cấp sau khi bắt đầu dùng liều cao hoặc nhiều liều các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm HIV – 1 được điều trị với tenofovir disoproxil fumarat và có các yếu tố nguy cơ gây rối loạn chức năng thận. Theo dõi chức nâng thận đầy đủ nếu dùng đồng thời viên kết hợp với một NSAID.
Nguy cơ suy thận cao đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm HIV – 1 sử dụng tenofovir disoproxil fumarat phối hợp với một chất tăng cường ức chế protease coblcistat hoặc ritonavir. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những bệnh nhân này. Đối với bệnh nhân nhiễm HIV – 1 có các yếu tố nguy cơ bệnh thận, việc sử dụng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc ức chế protease tăng cường nên được đánh giá cẩn thận.
Không nên dùng viên kết hợp đồng thời với các chế phẩm thuốc khác cũng có chứa emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid, hoặc các chất tương tự cytidin khác như lamivudin. Không nên dùng đồng thời viên kết hợp với adefovir dipivoxil.
Dùng đồng thời với ledipasvir và sofosbuvir
Dùng đồng thời dụng tenofovir disoproxil fumarat với ledipasvir/sofosbuvir làm tăng nồng độ tenofovir huyết tương, nhất là khi dùng chung với một phác đồ điều trị HIV có chứa tenofovir disoproxil fumarat và một thuốc tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat).
An toàn của tenofovir disoproxil fumarat khi phối hợp ledipasvir/sofosbuvir và một thuốc tăng cường dược động học chưa được thiết lập. Các nguy cơ và lợi ích liên quan đến phối hợp này nên được cân nhắc, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận cao. Bệnh nhân dùng ledipasvir/sofosbuvir đồng thời dùng tenofovir disoproxil fumarat và một thuốc ức chế tăng cường protease cần được theo dõi các tác dụng không mong muốn của dụng tenofovir disoproxil fumarat.
Dùng đồng thời didanosin
Sử dụng đồng tenofovir disoproxil fumarat và didanosin làm tăng 40 – 60% phơi nhiễm toàn thân của didanosin dẫn đến nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn của didanosin. Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp viêm tụy và nhiễm toan latic có cả một số ca tử vong.
Việc sử dụng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat và didanosin với liều lượng 400 mg mỗi ngày đã làm giảm đáng kể một lượng tế bào CD4, có thể là nhờ một tương tác nội bào làm tăng didanosin được phosphoryl hóa (hoạt động). Liều giảm 250 mg didanosin được dùng đồng thời với liệu pháp tenofovir disoproxil fumarat kèm theo các báo cáo về tỷ lệ cao của sự thất bại virus học trong nhiều sự phối hợp được thử nghiệm.
Liệu pháp kết hợp 3 nucleosid
Đã có báo cáo vềtỷ lệ thất bại cao trong điều trị kháng virus và xuất hiện chủng kháng thuốc vào giai đoạn sớm ở bệnh nhân nhiễm HIV – 1 khi tenofovir disoproxil fumarat được kết hợp với lamivudin và abacavir cũng như với lamivudin và didanosin trong phác đó ngày một lần. Lamivudln và emtricitabin có cấu trúc giống nhau và hai chất này cũng có sự giống nhau về dược động học và dược lực học. Do đó, những vấn đề tương tự khi dùng viên kết hợp đồng thời với một thuốc đồng đẳng nucleosid thứ ba có thể xảy ra.
Ảnh hưởng trên xương và thận ở trẻ em
Có mối liên quan không chắc chắn về ảnh hưởng lâu dài của độc tính do tenofovir disoproxil fumarat trên thận và xương. Hơn nữa, không thể xác định đẩy đủ sự đảo ngược độc tính trên thận. Do đó, khuyến cáo tiếp cận đa ngành để đánh giá đầy đủ trong từng trường hợp cụ thể dựa trên cơ sở cân bằng lợi ích/nguy cơ, quyết định theo dõi thích hợp trong quá trình điều trị (bao gồm quyết định ngừng điều trị) và cân nhắc sự cần thiết phải điều trị hỗ trợ.
Tác động trên thận
Các tác dụng không mong muốn phù hợp với bệnh ống lượn gần đã được báo cáo ở trẻ em nhiễm HIV – 1 từ 2 – 12 tuổi trong nghiên cứu lâm sàng GS – US – 0352.
Theo dõi
Chức năng thận (thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) nên được đánh giá trước khi điều trị và theo dõi trong suốt quá trình điều trị như ở người lớn nhiễm HIV – 1.
Kiểm soát
Nếu phosphat huyết thanh < 3,0 mg/dL (0,96 mmol/L) ở bất kỳ trẻ nào đang điều trị với viên phối hợp tenofovir disoproxil fumarat/emtricitabin, nên tiến hành tái đánh giá chức năng thận trong vòng 1 tuần, bao gồm đo glucose huyết, kali huyết và glucose niệu. Nếu nghi ngờ hoặc phát hiện các bất thường về thận, nên tham khảo ý kiến bác sỹ chuyên khoa thận để cân nhắc tạm ngưng dùng thuốc. Việc cân nhắc ngưng thuốc cũng nên cân nhắc khi chức năng thận suy giảm mà không rõ nguyên do.
Điều trị đồng thời và nguy cơ độc tính trên thận
Tương tự như ở người lớn.
Suy thận
Không khuyến cáo dùng thuốc ở trẻ bị suy thận. Không nên dùng viên phối hợp để khởi đầu điều trị ở trẻ bị suy thận và ngưng điều trị ở trẻ tiến triển suy thận trong khi dùng thuốc.
Tác động trên xương
Tenofovir disoproxil fumarat có thể làm giảm mật độ xương. Tác động của việc giảm mật độ xương liên quan tenofovir disoproxil fumarat đối với sức khỏe lâu dài của xương và nguy cơ gãy xương sau này chưa rõ.
Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ các bất thường về xương ở trẻ, nên tham khảo ý kiến bác sỹ chuyên khoa nội tiết hoặc thận.
Người cao tuổi
Chưa có nghiên cứu sử dụng viên kết hợp ở người trên 65 tuổi. Những bệnh nhân này thường có chức năng thận suy giảm, do đó, cần thận trọng khi dùng viên kết hợp cho người cao tuổi.
Cảnh báo và thân trọng liên quan tá dược
Guilaume có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng.
Guilaume có chứa màu black PN, màu brilliant blue có thể gây dị ứng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần cảnh báo người bệnh về tác dụng chóng mặt trong quá trình điều trị với cả emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat.
Thời kỳ mang thai
Một số dữ liệu ở phụ nữ mang thai cho thấy không có dị dạng hay độc tính trên thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat. Các nghiên cứu trên động vật sử dụng emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat không thấy có độc tính sinh sản. Do đó, có thể dùng viên kết hợp trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Emtricitabin và tenofovir có thể tiết vào sữa mẹ. Chưa có đầy đủ thông tin về tác động của emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat lên trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Do đó, không nên dùng viên kết hợp khi đang trong thời kỳ cho con bú. Phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên nuôi con bằng sữa của mình trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV cho con.
Tương tác thuốc
Dược động học ở trạng thái ổn định của emtricitabin và tenofovir không bị ảnh hưởng khi emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được dùng kết hợp với nhau so với khi dùng riêng từng thuốc.
Các nghiên cứu tương tác dược động học trên lâm sàng và in vitro đã cho thấy ít có khả năng xảy ra các tương tác có trung gian là CYP450 liên quan tới emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc khác.
Không khuyến cáo dùng phối hợp
Không khuyến cáo dùng viên kết hợp với các chế phẩm khác có chứa emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid hoặc các và Cmax của cả adefovir divoxil và tenorovir. Không khuyến cáo dùng đồng thời adefovir dipivoxil với viên kết hợp.
Thuốc kháng virus viêm gan C (HCV)
Ledipasvir/sofosbuvir + atazanavir/ritonavir + emtridtabin/tenofovir disoproxil fumarat: Tương tác làm tăng AUC và Cmax của ledipasvir và Cmax của tenofovir. Tăng nồng độ tenofovir huyết tương khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat, ledipasvir/sofosbuvir và atazanavir/ritonavir có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của tenofovir disoproxil fumarat, bao gồm các rối loạn trên thận.
An toàn của tenofovir dlsoproxil fumarat khi dùng đồng thời ledipasvir/sofosbuvir và các thuốc tăng cường dược động học (như ritonavir hoặc cobicistat) chưa được thiết lập.
Thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc trên kèm theo dõi chức năng thận thường xuyên nếu không có liệu pháp điều trị thay thế thích hợp. Ledipasvir/sofosbuvir + darunavir/ritonavir + emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat: Tương tác làm giảm AUC và Cmax của sofosbuvir, tăng AUC và Cmax của tenofovir disoproxil fumarat. Tăng nồng độ tenofovir có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của tenofovir disoproxil fumarat, bao gồm các rối loạn trên thận.
An toàn của tenofovir disoproxil fumarat khi dùng đồng thời ledipasvir/sofosbuvir và các thuốc tăng cường dược động học (như ritonavir hoặc cobicistat) chưa được thiết lập.
Thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc trên kèm theo dõi chức năng thận thường xuyên nếu không có liệu pháp điều trị thay thế thích hợp.
Thuốc kháng virus Herpes
Famciclovir: Dùng đồng thời emtricitabin làm giảm AUC và Cmax của cả famciclovir và emtricitabin. Không cần chỉnh liều.
Các thuốc kháng sinh
Rifampicin: Dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat làm giảm AUC và Cmax của tenofovir. Không cần chỉnh liều.
Thuốc tránh thai đường uống
Norgestiamat/Ethinyl estradiol: Dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat làm giảm AUC và Cmax của Norgestimat và ethinyl estradiol. Không cần chỉnh liều norgestimast/ethinyl estradiol.
Thuốc ức chế miễn dịch
Tacrolimus: Dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat/emtricitabin làm tăng AUC và Cmax của tacrolimus và tenofovir, giảm AUC và Cmax của emtricitabin. Không cần chỉnh liều tacrolimus.
Thuốc giảm đau gây nghiện
Methadon: Dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat làm tăng AUC và Cmax của methadon. Không cần chỉnh liều methadon.
Bảo Quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Guilaume.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.