Furosemide Salf 20Mg/2Ml Là Gì?
Furosemide Salf dạng dung dịch tiêm 2 ml có thành phần chính là Furosemide điều trị phù do tim, gan, thận hay các nguồn gốc khác, phù phổi, phù não, nhiễm độc thai, tăng huyết áp nhẹ và trung bình. Ở liều cao, điều trị suy thận cấp hay mãn và thiểu niệu, ngộ độc Barbiturat.
Thành Phần Của Furosemide Salf 20Mg/2Ml
Thông Tin Thành Phần
Thuốc tiêm có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Furosemide
20mg/2ml
Công Dụng Của Furosemide Salf 20Mg/2Ml
Chỉ định
Thuốc Furosemide Salf được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Furosemide được dùng chủ yếu để điều trị phù và cao huyết áp, có giá trị trong một số trường hợp khi liệu pháp thiazid thất bại.
-
Phù do tim đã kháng với liệu pháp glycoside, cổ trướng do xơ gan tắc nghẽn cơ học hay phù suy tim do thận.
-
Phù ngoại biên do tắc nghẽn cơ học hoặc do biến đổi thành tĩnh mạch.
-
Phối hợp với thuốc trị cao huyết áp để điều trị cao huyết áp vừa và nhẹ.
Dược lực học
Furosemide là thuốc lợi tiểu dẫn chất Sulfonamide thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henle, vì vậy được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai.
Cơ chế tác dụng chủ yếu của Furosemide là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+, K+, 2Cl- , ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo từng bài xuất nước. Cũng có sự tăng đào thải Ca2+ và Mg2+. Tác dụng lợi tiểu của thuốc mạnh, do đó kéo theo tác dụng hạ huyết áp, nhưng thường yếu.
Ở người bệnh phù phổi, Furosemide gây tăng thể tích tĩnh mạch, do đó làm giảm huyết áp tiền gánh cho thất trái trước khi thấy rõ tác dụng lợi tiểu.
Dược động học
Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc thể hiện sau khoảng 5 phút và kéo dài khoảng 2 giờ.
Một phần ba lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua thận, phần còn lại thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không chuyển hóa, thuốc thải trừ hoàn toàn trong 24 giờ.
Furosemide qua được hàng rào nhau thai và vào trong sữa mẹ.
Liều Dùng Của Furosemide Salf 20Mg/2Ml
Cách dùng
Thuốc Furosemide Salf dùng bằng đường tiêm.
Liều dùng
Liều dùng Furosemide Salf điều trị phù:
Trong trường hợp cấp cứu, hoặc khi không dùng được đường uống, có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 20 – 40 mg hoặc cần thiết có thể cao hơn. Nếu liều lớn hơn 50 mg thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Để chữa phù phổi, liều tiêm tĩnh mạch chậm ban đầu là 40 mg. Nếu đáp ứng chưa thỏa đáng trong vòng một giờ, liều có thể tăng lên 80 mg, tiêm tĩnh mạch chậm.
Với trẻ em liều thường dùng, đường tiêm là 0,5 – 1,5 mg/kg /ngày, tới tối đa là 20 mg/ngày.
Liều dùng Furosemide Salf điều trị tăng huyết áp:
Furosemide không phải là thuốc chính để điều trị bệnh tăng huyết áp và có thể phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác để điều trị tăng huyết áp ở người có tổn thương thận.
Liều dùng 40 mg x 2 lần/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
Liều dùng Furosemide Salf cho liệu pháp liều cao:
Điều trị thiểu niệu – vô niệu trong suy thận cấp hoặc mãn, khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 Illg fuloseuid plua loãng Lưull, 250 ml dịch truyền thích hợp, thuyền trong một giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng lên 500 mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa thoả đáng 1 giờ sau khi kết thúc lần thứ hai, thì cho liều thứ ba: 1 gam Furosemide được truyền tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút.
Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng, người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ hoặc có thể tiếp tục bằng đường uống (500 mg uống tương đương với 250 mg tiêm truyền). Sau đó, liều phải được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi quá liều?
Những dấu hiệu và triệu chứng chủ yếu của quá liều Furosemide là mất nước, giảm thể tích máu, hạ huyết áp, mất cân bằng điện giải, giảm kali huyết và nhiễm kiềm giảm clo huyết và kéo dài tác dụng lợi tiểu.
Sử dụng những biện pháp hỗ trợ và bù nước cùng chất điện giải đã mất. Tiến hành thường xuyên những xét nghiệm điện giải, nồng độ CO2 và huyết áp. Thông tiểu phải được bảo đảm ở bệnh nhân bị bị tiểu. Thẩm phân máu không loại trừ được Furosemide.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Furosemide Salf 20Mg/2Ml
-
Giảm natri huyết, giảm kali huyết và nhiễm kiềm do giảm clo huyết, đặc biệt sau khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài. Không giống thuốc lợi tiểu Thiazid, Furosemide làm tăng sự đào thải của canxi qua nước tiểu.
-
Nhiễm canxi thận có xảy ra khi dùng Furosemide cho trẻ thiếu tháng.
-
Furosemide có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, nhưng có lẽ tác dụng phụ này nhẹ hơn so với khi dùng các thuốc lợi tiểu Thiazid. Thuốc có thể gây tăng Acid Uric huyết và gây ra cơn gout kịch phát một số bệnh nhân.
-
Những tác dụng phụ khác ít xảy ra hơn như rối loạn tiêu hóa, mờ mắt, chóng mặt, nhức đầu và hạ huyết áp thế đứng, phát ban, da nhạy cảm với ánh sáng, mất bạch cầu không hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
-
Viêm tụy thường gặp khi dùng liều cao và vàng da ứ mật từng được ghi nhận. Ù tai và giải thính lực hiếm khi xảy ra khi tiêm nhanh liều cao Furosemide.
Khi sử dụng thuốc Furosemide Salf, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc điều trị Furosemide là mất cân bằng điện giải bao gồm:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Lưu Ý Của Furosemide Salf 20Mg/2Ml
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Chống chỉ định Furosemide Salf trong các trường hợp sau:
-
Viêm thận cấp, nồng độ kali huyết thấp.
-
Mẫn cảm với Furosemide, và các dẫn chất Sulfonamid.
-
Suy thận hoặc vô niệu do các thuốc gây độc đối với thân và gan.
-
Suy thận liên quan đến hôn mê gan.
Thận trọng khi sử dụng
Furosemide là một thuốc gây lợi tiểu mạnh, do đó nếu sử dụng liều quá cao có thể gây mất nhiều nước và chất diện giải, vì thế cần phải theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng Furosemide cho bệnh nhân xơ gan cổ trướng, trường hợp này nên tiến hành liệu pháp trong bệnh viện.
Trong trường hợp hôn mê gan và mất chất điện giải, không nên sử dụng Furosemide cho đến khi tình trạng cơ bản được cải thiện.
Bổ sung KCl và nếu cần, dùng chất đối kháng aldosterone để dự phòng nguy cơ giảm kali huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa.
Nếu tăng nitơ huyết, vô niệu, bệnh thận nặng và tiến triển xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngưng sử dụng Furosemide.
Những trường hợp ù tai và suy giảm thính lực có phục hồi hoặc không phục hồi được cho là độc tính của Furosemide lên thính giác do tiêm nhanh, do suy thận trầm trọng, do liều dùng vượt quá nhiều lần liều chỉ định hoặc do dùng cùng lúc với các kháng sinh loại aminoglycosid, acid ethacrynic và những thuốc độc tính trên tại khác.
Giảm natri huyết có thể xuất hiện ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết nghiêm trọng mà lại phủ nặng, đặc biệt khi dùng liều cao Furosemide phối hợp với chế độ dinh dưỡng ít muối ăn.
Furosemide có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu, đôi khi gây tăng canxi huyết nhẹ. Không nên dùng Furosemide cho bệnh nhân bị tăng canxi huyết, dọc biệt là người cao tuổi da nhạy cảm với sự mất cân bằng điện giải.
Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt hoặc thiếu niệu vi thuốc có thể gây bí tiểu cấp.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nhìn chung Furosemide không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, cũng như nhiều thuốc khác, Furosemide có thể gây ra chóng mặt ở một số bệnh nhân. Do đó cần thận trọng trong việc điều khiển máy móc trong quá trình dùng Furosemide.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng Furosemide cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.
Vị thuốc có bài tiết vào sữa nên cẩn thận trọng khi sử dụng Furosemide cho bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Furosemide có thể làm tăng độc tính thận của những kháng sinh nhóm cephalosporin như cephalothin khi sử dụng đồng thời.
Furosemide có thể làm tăng độc tính trên tại của những kháng sinh nhóm Aminoglycoside.
Tương tự những thuốc lợi tiểu khác, Furosemide làm tăng hoạt tính hạ huyết áp của những thuốc trị cao huyết áp. Đặc biệt thận trọng khi phối hợp Furosemide với chất ức chế men chuyển do có khả năng gây giảm huyết áp mạnh.
Bệnh nhân dùng salicylate cùng với Furosemide như trong bệnh thấp khớp có thể xuất hiện độc tính của salicylate ngay ở liều thấp do hai thuốc này cạnh tranh đào thải ở thận.
Furosemide có xu hướng đối kháng với tác dụng gây giãn cơ của Tubocurarine và có thể làm tăng hoạt tính của Succinylcholine khi sử dụng đồng thời.
Bảo Quản
Bảo quản thuốc ở dưới 30°C, để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, phòng chống ẩm.
Không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm, trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi bác sĩ.
Không để sản phẩm ở nơi trẻ em có thể với được.
Để ý bề ngoài sản phẩm, nếu thấy vỏ sản phẩm có dấu hiệu bị hở, sản phẩm bị đổi màu, chảy nước hoặc đã bị biến dạng, thì không sử dụng sản phẩm. Nếu muốn tiêu hủy không được tự ý vứt xuống cống rãnh, toilet… Thay vào đó cần tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ để tiêu hủy thuốc an toàn, không gây ô nhiễm môi trường.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn Tham Khảo
https://drugbank.vn/thuoc/Furosemide-Salf&VN-16437-13
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.