Thuốc Poltrapa Polfarmex S.a Là Gì?
Poltrapa của Công ty Polfarmex S.A., thành phần chính là paracetamol và tramadol. Poltrapa là thuốc điều trị triệu chứng các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Poltrapa được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thành Phần Của Thuốc Poltrapa Polfarmex S.a
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Paracetamol
325mg
Tramadol
37.5mg
Công Dụng Của Thuốc Poltrapa Polfarmex S.a
Chỉ định
Poltrapa chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng các cơn đau từ trung bình đến nặng.
- Poltrapa nên được sử dụng giới hạn ở những bệnh nhân đau vừa đến nặng cần phải dùng kết hợp tramadol và paracetamol.
Dược lực học
Tramadol là thuốc giảm đau nhóm opioid tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. Tramadol là chất chủ vận không chọn lọc thuần túy đối với các thụ thể opioid μ, δ, ҡ và có ái lực cao hơn trên thụ thể μ. Cơ chế khác góp phần vào tác dụng giảm đau của tramadol là ức chế sự tái hấp thu noradrenalin và tăng cường giải phóng serotonin.
Tramadol có tác dụng giảm ho. Không giống morphin, khoảng liều có tác dụng giảm đau của tramadol không làm suy hô hấp. Tương tự, tramadol cũng không làm thay đổi nhu động đường tiêu hóa. Ảnh hưởng trên hệ tim mạch nói chung là rất nhẹ. Hoạt lực của tramadol bằng 1/10 đến 1/6 hoạt lực của morphin.
Chưa biết cơ chế chính xác về tác dụng giảm đau của paracetamol, có thể liên quan đến tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và ngoại vi.
Poltrapa được phân loại là thuốc giảm đau bậc II theo thang chỉ định điều trị đau của Tổ chức y tế Thế giới và phải được dùng theo đơn của bác sỹ.
Dược động học
Hấp thu
Tramadol ở dạng racemic được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của liều đơn 100mg xấp xỉ 75%. Sau khi dùng liều lặp lại, sinh khả dụng tăng lên và đạt gần 90%. Sau khi uống Poltrapa, paracetamol được hấp thu nhanh, gần như hoàn toàn và xảy ra chủ yếu ở ruột non.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt được trong 1 giờ và không bị ảnh hưởng bởi việc dùng chung với tramadol. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ và tốc độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol. Vì vậy có thể uống Poltrapa tại bất kỳ thời điểm nào của bữa ăn.
Phân bố
Tramadol có ái lực với mô cao (Ví dụ: β = 203 ± 40 I). Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 20%. Paracetamol phân bố rộng ở hầu hết các mô của cơ thể trừ mô mỡ. Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,9l/kg. Một tỷ lệ nhỏ paracetamol (khoảng 20%) liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Tramadol được chuyển hóa mạnh sau khi uống. Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong khi đó khoảng 60% thuốc được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa.
Tramadol được chuyển hóa thông qua quá trình khử O-methyl (xúc tác bởi enzyme CYP2D6) thành chất chuyển hóa M1, thông qua quá trình khử N-methyl (xúc tác bởi enzyme CYP3A) thành chất chuyển hóa M2. M1 được chuyển hóa tiếp thông qua quá trình khử N-demethyl và liên hợp với acid glucuronic.
Thời gian bán thải trong huyết tương của M1 là 7 giờ. Chất chuyển hóa M1 có tác dụng giảm đau mạnh hơn thuốc gốc. Nồng độ trong huyết tương của M1 thấp hơn vài lần so với tramadol và đóng góp vào tác dụng lâm sàng gần như không đổi khi dùng đa liều.
Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan qua hai con đường chính: Glucuronic hóa và sulphat hóa. Con đường sulphat hóa nhanh chóng được bão hòa tại liều cao hơn liều điều trị. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa bởi cytochrom P450 thành chất trung gian có hoạt tính (N-acetyl benzoquinoneimine). Dưới điều kiện sử dụng bình thường, chất chuyển hóa này nhanh chóng được loại bỏ tác dụng bằng cách giảm glutathione và bài tiết qua nước tiểu sau khi liên hợp với cysteine va acid mercapturic. Tuy nhiên, khi sử dụng quá liều một lượng lớn thuốc, lượng chất chuyển hóa này sẽ tăng lên.
Thải trừ
Tramadol và chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của paracetamol là khoảng 2 đến 3 giờ ở người lớn, ngắn hơn ở trẻ em và dài hơn một chút ở bệnh nhân xơ gan và trẻ sơ sinh. Paracetamol được thải trừ khỏi cơ thể chủ yếu bằng cách kết hợp với glucoronic và sulphat tùy thuộc vào liều uống. Dưới 9% liều paracetamol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải của cả 2 hoạt chất đều bị kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận.
Liều Dùng Của Thuốc Poltrapa Polfarmex S.a
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Thuốc phải được uống nguyên viên với một lượng nước đủ, không được bẻ hoặc nhai viên thuốc.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều phải được điều chỉnh dựa trên cường độ đau và đáp ứng của từng bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2 viên Poltrapa. Có thể dùng liều bổ sung nếu cần thiết nhưng không được quá 8 viên (tương đương 300mg tramadol và 2600mg paracetamol) một ngày. Khoảng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc không được ít hơn 6 giờ.
Dù trong bất kỳ trường hợp nào cũng không dùng Poltrapa lâu hơn thời gian thực sự cần thiết. Nếu phải dùng lặp lại hoặc dùng kéo dài Poltrapa do bản chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh thì phải tiến hành theo dõi thường xuyên, cẩn thận để đánh giá mức độ cần thiết của việc điều trị tiếp.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Độ an toàn và hiệu quả cùa Poltrapa chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 12 tuổi. Do đó khuyến cáo không dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
Người lớn tuổi
Liều thông thường có thể được sử dụng mặc dù cần phải chú ý rằng thời gian bán thải của tramadol ở người tình nguyện trên 75 tuổi tăng 17% sau khi uống. Khuyến cáo rằng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc ở những bệnh nhân trên 75 tuổi không được ít hơn 6 giờ vì có thành phần tramadol.
Suy thận
Vì thuốc có chứa tramadol nên khuyến cáo không sử dụng Poltrapa cho bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinin < 10ml/phút). Trong trường hợp suy thận vừa (thanh thải creatinin từ 10 – 30ml/phút), khoảng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc tăng lên 12 giờ. Vì tramadol thải trừ rất chậm thông qua thẩm tách máu hoặc lọc máu nên sau khi thẩm tách máu thường không phải dùng thêm thuốc để duy trì tác dụng giảm đau.
Suy gan
Không sử dụng Poltrapa cho bệnh nhân suy gan nặng. Trong trường hợp suy gan vừa thì phải xem xét cẩn thận kéo dài khoảng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Poltrapa là thuốc phối hợp đa thành phần. Các triệu chứng quá liều bao gồm những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc tramadol, paracetamol hoặc cả hai.
Triệu chứng quá liều tramadol
Về nguyên tắc, các triệu chứng ngộ độc tramadol cũng tương tự như các triệu chứng ngộ độc các thuốc giảm đau tác dụng trên hệ thần kinh trung ương khác. Những triệu chứng này bao gồm co đồng tử, nôn, suy tim mạch, rối loạn ý thức dẫn đến hôn mê, co giật và suy hô hấp dẫn đến ngạt thở.
Triệu chứng quá liều paracetamol
Đặc biệt quan tâm đến các triệu chứng quá liều ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Hoại tử gan có thể xuất hiện sau khi uống quá liều 12 đến 48 giờ. Những bất thường trong chuyển hóa glucose và acid có thể xảy ra. Trong trường hợp nặng, suy gan có thể dẫn đến bệnh não, hôn mê và chết. Suy thận cấp và hoại tử ống thận cấp có thể phát triển ngay cả khi không có tổn thương gan nghiêm trọng. Rối loạn nhịp tim và viêm tụy đã được báo cáo.
Tổn thương gan có thể xảy ra ở những người lớn uống từ 7,5 đến 10g paracetamol hoặc hơn. Cần lưu ý rằng, liều vượt quá khả năng giải độc (paracetamol thường được giải độc hoàn toàn bằng glutathione khi uống liều thông thường), sẽ liên kết không thuận nghịch với các mô ở gan.
Điều trị cấp cứu
-
Chuyển ngay đến đơn vị đặc biệt.
-
Duy trì chức năng hô hấp và tuần hoàn.
-
Trước khi bắt đầu điều trị, lấy mẫu máu càng sớm càng tốt ngay sau khi quá liều để định lượng nồng độ paracetamol và tramadol trong huyết tương và để thực hiện các xét nghiệm gan.
-
Tiến hành các xét nghiệm gan tại thời điểm bị quá liều và lặp lại mỗi 24 giờ. Các enzyme gan (ASAT, ALAT) thường tăng, nhưng sẽ trở lại bình thường sau 1 hoặc 2 tuần.
-
Làm rỗng dạ dày bằng cách kích thích gây nôn bệnh nhân (khi bệnh nhân còn ý thức) hoặc rửa dạ dày.
-
Điều trị hỗ trợ như: Duy trì thông khí, duy trì chức năng tim mạch, naloxon được dùng để hồi phục suy hô hấp, choáng ngất có thể được kiểm soát bởi diazepam.
-
Tramadol được thải trừ khỏi huyết thanh tối thiểu qua thẩm tách máu và lọc máu. Do đó, nếu chỉ dùng phương pháp thẩm tách máu hoặc lọc máu để giải độc cấp tính Poltrapa thì không phù hợp.
Điều trị ngay lập tức là cần thiết khi xử lý quá liều paracetamol. Dù không có những triệu chứng ban đầu nghiêm trọng, bệnh nhân cũng phải được chuyển khẩn cấp đến bệnh viện để chăm sóc y tế ngay lập tức và phải rửa ruột bất kỳ bệnh nhân người lớn hoặc thanh thiếu niên nào uống > 7,5g paracetamol hoặc bất kỳ trẻ nào uống > 150mg/kg paracetamol trước đó 4 giờ. Nồng độ paracetamol trong máu phải được xác định sau khi quá liều 4 giờ để có thể đánh giá nguy cơ phát triển tổn thương gan (thông qua biểu đồ quá liều paracetamol).
Biện pháp tiêm tĩnh mạch N-acetylcysteine (NAC) là biện pháp có lợi nhất khi bắt đầu điều trị trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều. Tuy nhiên, NAC vẫn nên được sử dụng cho trường hợp thời gian quá liều hơn 8 giờ và nên tiếp tục được sử dụng trong suốt quá trình điều trị. Phải bắt đầu điều trị NAC ngay lập tức khi nghi ngờ quá liều một lượng lớn. Các biện pháp hỗ trợ chung phải luôn có sẵn.
Không phụ thuộc vào lượng thuốc paracetamol đã uống, thuốc giải độc paracetamol NAC, phải được uống hoặc tiêm tĩnh mạch càng sớm càng tốt và nếu có thể, thì nên điều trị trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Poltrapa Polfarmex S.a
-
Tâm thần: Nhầm lẫn, thay đổi tâm trạng (lo lăng, căng thẳng, hưng phấn), rối loạn giấc ngủ.
-
Hệ thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu, run rẩy.
-
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón, khô miệng, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi.
-
Da và mô dưới da: Đổ mồ hôi, ngứa.
-
Tâm thần: Trầm cảm, ảo giác, ác mộng, mất trí nhớ.
-
Hệ thần kinh: Co thắt cơ, dị cảm, ù tai.
-
Hệ tim mạch: Tăng huyết áp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim.
-
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
-
Hệ tiêu hóa: Khó nuốt, phân đen.
-
Da và mô dưới da: Phản ứng trên da (phát ban, nổi mề đay).
-
Thận và hệ tiết niệu: Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện (khó tiểu, bí tiểu).
-
Toàn thân: Run rẩy, nóng bừng mặt, đau ngực.
-
Hệ gan mật: Tăng transaminase gan.
-
Tâm thần: Phụ thuộc thuốc.
-
Hệ thần kinh: Mất điều hòa, co giật.
-
Mắt: Nhìn mờ.
Khi sử dụng Poltrapa thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Poltrapa Polfarmex S.a
Chống chỉ định
Thuốc Poltrapa chống chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, thuốc hướng thần hoặc thuốc nhóm opiod.
- Bệnh nhân đang sử dụng IMAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng thuốc.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Động kinh không kiểm soát được.
Thận trọng khi sử dụng
Cảnh báo
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi không được dùng quá liều tối đa 8 viên Poltrapa. Để tránh quá liều vô ý, bệnh nhân phải được khuyên không dùng quá liều khuyến cáo và không dùng đồng thời với bất kỳ các thuốc khác có chứa paracetamol (kể cả thuốc không kê đơn) hoặc tramadol hydrochloride mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Khuyến cáo không dùng Poltrapa cho bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 10ml/phút).
Không dùng Poltrapa cho bệnh nhân suy gan nặng. Nguy hiểm do quá liều paracetamol lớn hơn ở những bệnh nhân bị xơ gan không phải do rượu. Trong trường hợp suy gan vừa, phải xem xét cẩn thận kéo dài khoảng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc.
Khuyến cáo không dùng Poltrapa cho bệnh nhân suy hô hấp nặng.
Tramadol không phù hợp để làm thuốc thay thế cho những bệnh nhân phụ thuộc opioid. Mặc dù, là một thuốc chủ vận opioid nhưng tramadol không thể ngăn được những triệu chứng xảy ra do ngừng dùng morphin.
Hiện tượng co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị tramadol dễ bị động kinh hoặc dùng các thuốc khác làm giảm ngưỡng động kinh, đặc biệt là các thuốc ức chế tái hấp thu serptonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần, thuốc giảm đau trung ương, thuốc gây tê tại chỗ. Chỉ sử dụng Poltrapa cho những bệnh nhân động kinh được kiểm soát bằng phương pháp điều trị hoặc những bệnh nhân dễ bị động kinh khi bắt buộc. Hiện tượng co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị tramadol ở mức liều khuyến cáo. Nguy cơ co giật tăng khi liều dùng vượt quá giới hạn trên của liều khuyến cáo.
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời với các thuốc chủ vận – đối kháng opioid (nalbuphin, buprenorphin, pentazocin).
Thận trọng khi dùng Poltrạpa cho những bệnh nhân phụ thuộc opioid hoặc chấn thương sọ não, dễ bị động kinh, rối loạn đường mật, đang trong tình trạng sốc, tình trạng ảnh hưởng đến sự tỉnh táo mà không rõ nguyên nhân, có những tác nhân ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp hoặc chức năng hô hấp, hoặc tăng áp lực nội sọ.
Quá liều paracetamol có thể gây nhiễm độc gan ở một số bệnh nhân.
Tại liều điều trị, tramadol có thể gây ra những triệu chứng cai thuốc. Hiếm khi có trường hợp phụ thuộc và lạm dụng thuốc được báo cáo.
Có thể xảy ra các triệu chứng do ngừng thuốc tương tự với các triệu chứng xuất hiện khi ngừng dùng thuốc opioid.
Trong một nghiên cứu, đã có báo cáo về việc sử dụng tramadol kết hợp với enfluran và nitơ oxit khi gây mê toàn thân làm tăng khả năng bệnh nhân tỉnh lại trong khi mổ. Cho đến khi có thêm thông tin, tránh sử dụng tramadol trong gây mê mức độ nhẹ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Poltrapa có thể gây buồn ngủ do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc an toàn. Nếu cảm thấy mệt và buồn ngủ thì bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Vì Poltrapa là dạng thuốc kết hợp chứa tramadol nên không được sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Paracetamol
Các nghiên cứu dịch tễ học trong thai kỳ đã cho thấy không có tác dụng có hại vì paracetamol được dùng theo liều khuyến cáo nhưng bệnh nhân phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Tramadol
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng tramadol ở phụ nữ có thai. Tramadol qua được hàng rào nhau thai, sử dụng thuốc kéo dài trong thời kỳ mang thai có thể gây ra triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Tramadol dùng trước hoặc trong khi sinh không làm ảnh hưởng đến sự co bóp tử cung. Thuốc có thể gây ra những thay đổi về cường độ hô hấp, thường không liên quan đến lâm sàng ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Vì Poltrapa là dạng thuốc kết hợp chứa tramadol nên thuốc không nên được tiêu hoá trong thời kỳ cho con bú.
Paracetamol
Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ nhưng với lượng không đáng kể về mặt lâm sàng. Các dữ liệu đã được công bố hiện có của paracetamol không chống chỉ định thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Tramadol
Một lượng nhỏ tramadol và các chất chuyển hóa của nó được tìm thấy trong sữa mẹ. Trẻ sơ sinh có thể tiêu hóa 0,1% liều thuốc đã dùng cho người mẹ. Không nên dùng tramadol hydrochloride trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc
Chống chỉ định dùng đồng thời với:
Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc: Nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin (tiêu chảy, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê).
Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-A: Ngoại suy từ các thuốc ức chế MAO không chọn lọc, nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin (tiêu chảy, nhịp tim nhanh, vã mô hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê).
Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-B: Các triệu chứng kích thích thần kinh trung ương có thể gây ra hội chứng serotonin (tiêu chảy, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê).
Khuyến cáo không dùng đồng thời với:
Rượu: Làm tăng tác dụng an thần của các thuốc giảm đau opioid, ảnh hưởng đến sự tỉnh táo làm cho việc lái xe và vận hành máy móc có thể trở nên nguy hiểm, do đó tránh sử dụng các đồ uống có cồn và các thuốc khác chứa alcohol.
Carbamazepine và các thuốc cảm ứng enzyme khác: Nguy cơ làm giảm hiệu quả và thời gian tác dụng của thuốc do làm giảm nồng độ tramadol trong huyết tương.
Các thuốc đối kháng – chủ vận opioid (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin): Làm giảm tác dụng giảm đau do tác dụng ức chế cạnh tranh ở các receptor, cùng với nguy cơ xảy ra hội chứng cai thuốc.
Thận trọng khi dùng đồng thời với:
Trong vài trường hợp có liên quan đến hội chứng serotonin khi kết hợp với tramadol với các thuốc tác dụng trên hệ serotoninergic như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs) và các thuốc nhóm triptan. Các dấu hiệu của hội chứng serotonin có thể là lú lẫn, kích động, sốt, vã mồ hôi, mất điều hòa, tăng phản xạ, rung giật cơ và tiêu chảy.
Các dẫn chất opioid khác (bao gồm cả các thuốc trị ho và các phương pháp điều trị thay thế), các thuốc benzodiazepin và barbiturate: Tăng nguy cơ suy hô hấp, có thể dẫn đến tử vong ở một vài trường hợp dùng quá liều.
Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác, như các dẫn chất opioid khác (bao gồm cả các thuốc trị ho và các phương pháp điều trị thay thế), các thuốc benzodiazepine, barbiturate, các thuốc chống lo âu khác, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tác dụng giảm đau, thuốc kháng histamin có tác dụng giảm đau, thuốc an thần, thuốc hạ huyết áp tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, thalidomide và baclofen. Những thuốc này có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Theo nguyên tắc y tế, phải định kỳ đánh giá thời gian prothrombin khi dùng đồng thời Poltrapa với các thuốc tương tự warfarin do có những báo cáo tăng INR (intemational normalized ratio – chỉ số bình thường quốc tế).
Các thuốc ức chế CYP3A4 khác, như ketoconazol và erythromycin có thể ức chế chuyển hóa tramadol (khử N-methyl) cũng như chuyển hóa của chất chuyển hóa khử O-methyl có hoạt tính. Tầm quan trọng lâm sàng của tương tác này vẫn chưa được nghiên cứu.
Các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh, như bupropion, các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc an thần. Sử dụng đồng thời tramadol với những thuốc này có thể tăng nguy cơ động kinh. Tốc độ hấp thu cùa paracetamol có thể tăng bởi metoclopramid hoặc domperidon và giảm bởi cholestyramin.
Trong một số ít nghiên cứu về việc dùng thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3 trước và sau khi phẫu thuật, ondansetron làm tăng nhu cầu sử dụng tramadol ở những bệnh nhân bị đau sau mổ.
Bảo Quản
Bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Poltrapa của Công ty Polfarmex S.A.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.