Vitamin A&D Là Gì?
Vitamin A&D của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Imexpharm có thành phần chính là Vitamin A 5000 UI và Vitamin D3 400 UI. Thuốc được chỉ định trong dự phòng tình trạng thiếu hụt vitamin A và vitamin D có thể dẫn đến các bệnh còi xương, khô mắt, quáng gà.
Vitamin A&D được bào chế dạng viên nang mềm, đóng gói trong lọ 100 viên.
Thành Phần Của Vitamin A&D
Thông Tin Thành Phần
Viên nang mềm có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Vitamin A
Vitamin D
Công Dụng Của Vitamin A&D
Chỉ định
Thuốc Vitamin A&D được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dự phòng tình trạng thiếu hụt vitamin A và vitamin D có thể dẫn đến các bệnh còi xương, khô mắt, quáng gà.
Dược lực học
Vitamin A
Vitamin A là vitamin tan trong dầu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển, duy trì của biểu mô và thị giác. Vitamin A có từ 2 nguồn: retinoid sẵn có trong động vật như gan, thận, chế phẩm sữa, trứng (dầu gan cá là nguồn giàu nhất) và các carotenoid tiền vitamin có trong thực vật.
Các đối tượng kém hấp thu mỡ, ăn thiếu protein, rối loạn chức năng gan hay chức năng tụy làm giảm hấp thu vitamin A. Thiếu vitamin A lâu ngày dẫn đến những thay đổi bất thường ở da, màng nhầy và suy giảm thị lực thậm chí có thể gây mù lòa. Vitamin A còn có vai trò trong hệ thống miễn dịch, giúp tăng sức đề kháng từ đó làm giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
Vitamin D3
Vitamin D3 (cholecalciferol) thuộc nhóm các chất có cấu trúc sterol – vitamin D, có tác dụng duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng việc tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu.
Thiếu hụt vitamin D xảy ra khi tiếp xúc với ánh sáng không đủ hoặc khi khẩu phần ăn thiếu hụt vitamin D (đặc biệt ở trẻ em) hoặc ở những người có hội chứng kém hấp thu chất béo, gồm những người có bệnh về gan, mật hoặc bệnh đường tiêu hóa và hấp thu chất béo giảm; một vài tình trạng bệnh như suy thận có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của vitamin D thành dạng hoạt động và dẫn đến thiếu hụt vitamin D. Thiếu hụt vitamin D dẫn đến hạ calci máu, hạ phosphate máu, khoáng hóa không đủ hoặc khử khoáng của xương, đau xương, gãy xương (nhuyễn xương ở người lớn; ở trẻ em, có thể dẫn đến biến dạng xương đặc biệt là biến dạng xương dài – còi xương).
Dược động học
Vitamin A
Sau khi được các enzyme tụy thủy phân thành retinol, các ester của vitamin A được hấp thu ở ống tiêu hóa. Kém hấp thu mỡ, ăn thiếu protein, rối loạn chức năng gan hay chức năng tụy làm giảm hấp thu vitamin A.
Một số retinol được dự trữ ở gan và từ đấy được giải phóng vào máu dưới dạng gắn với một globulin đặc hiệu. Dự trữ vitamin A của cơ thể thường đáp ứng đủ cho nhu cầu cơ thể trong vài tháng. Nồng độ bình thường của vitamin A trong huyết tương là từ 300 – 600 μg/L.
Phần retinol tự do bị liên hợp glucuronic và bị oxy hóa thành retinal và acid retinoic rồi được đào thải qua nước tiểu, phân cùng những chất chuyển hóa khác. Vitamin A không qua được nhau thai nhưng hiện diện trong sữa mẹ.
Vitamin D3
Vitamin D3 được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và được hấp thu nhiều từ ruột non. Mật cần thiết cho quá trình hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D3 tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, hấp thu theo hệ bạch huyết (khoảng 80%) và là cơ chế chính trong việc hấp thu vitamin D3 khi dùng đường uống. Vitamin D3 và chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D3 là 19 – 25 giờ, nhưng thuốc được lưu trữ trong thời gian dài trong các mô mỡ.
Vitamin D3 được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25 – hydroxycholecalciferol rồi tiếp tục hydroxyl hóa ở thận để tạo thành chất chuyển hóa hoạt động 1,25 – dihydroxycholecalciferol và 1,24,25 – trihydroxycholecalciferol.
Vitamin D3 và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một lượng nhỏ vitamin D được tiết vào sữa mẹ.
Liều Dùng Của Vitamin A&D
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng
Liều Vitamin A và D trong viên nang mềm Vitamin A&D không thích hợp sử dụng cho trẻ em dưới 10 tuổi.
Người lớn: 1 viên/ngày hay theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em trên 10 tuổi: Uống 1 viên mỗi 48 giờ hay theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Không uống Vitamin A&D trong thời gian dài trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Vitamin A
Triệu chứng:
Ngộ độc mạn tính (khi dùng vitamin A liều cao kéo dài): Mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sụt cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan – lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp, ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài.
Ngộ độc cấp (uống vitamin A liều rất cao): Buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng, co giật, tiêu chảy… Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 – 24 giờ.
Xử trí:
Ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Vitamin D3
Triệu chứng:
Quá liều vitamin D dẫn đến cường vitamin D và nhiễm độc calci huyết thanh do vitamin D, biểu hiện tương tự như tác dụng không mong muốn.
Xử trí:
Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Nếu cần, có thể dùng corticosteroid hoặc các thuốc khác, đặc biệt thuốc lợi tiểu tăng thải calci (furosemide, acid ethacrynic) để giảm nồng độ calci trong huyết thanh. Có thể sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci tự do ra khỏi cơ thể.
Nếu ngộ độc vitamin D cấp, vừa mới uống thì có thể ngăn ngừa hấp thu vitamin D bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ vitamin D qua phân.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Vitamin A&D
Khi sử dụng thuốc Vitamin A&D, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Vitamin A
Khi dùng liều cao và kéo dài gây quá liều vitamin A có thể gây: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, sốt, gan lách to, chán ăn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, rụng tóc, tóc khô, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, tăng calci huyết, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp, ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài.
Vitamin D3
Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường vitamin D dẫn đến những biểu hiện lâm sàng rối loạn chuyển hóa calci. Một số trẻ nhỏ có thể tăng phản ứng với một lượng nhỏ vitamin D.
Lượng vitamin D gây cường vitamin D thay đổi nhiều từ người này đến người khác. Thông thường, người có chức năng cận giáp bình thường và nhạy cảm bình thường với vitamin D uống liên tục 50000 đơn vị vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc vitamin D. Điều này đặc biệt nguy hiểm đối với những người dùng digitalis, vì tăng calci huyết gây tăng độc tính các glycosid tim.
Dấu hiệu ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu của tăng calci máu. Tăng calci máu có cường vitamin D là do tăng đơn thuần nồng độ trong máu của 25 – OHD rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm.
Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D gây một số tác dụng phụ:
Thường gặp, ADR > 1/100:
Mệt, ngủ gà, khô miệng, vị kim loại, chán ăn, buồn nôn, chuột rút ở bụng, tiêu chảy, táo bón, ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương, dễ bị kích thích.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận, sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tụy, vôi hóa mạch, cơn co giật.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, tăng calci niệu, phosphate niệu, albumin niệu, nitơ ure huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST, ALT; giảm nồng độ men phosphate kiềm trong huyết thanh.
Khác:
Rối loạn điện giải, nhiễm toan nhẹ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Vitamin A&D
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Vitamin A&D chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.
-
Người bệnh thừa vitamin A.
Thận trọng khi sử dụng
Sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D), suy chức năng thận, bệnh tim, sỏi thận, xơ vữa động mạch.
Lưu ý khi kết hợp với thuốc khác có chứa vitamin A, vitamin D.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Tránh dùng vitamin A hay các chế phẩm tổng hợp cùng loại như isotretinoin với liều cao cho phụ nữ có thai vì vitamin A liều cao ( ≥ 10000 UI/ngày hoặc 25000 UI/tuần) có khả năng gây quái thai.
Nếu sử dụng vitamin D với liều lớn hơn liều bổ sung hàng ngày đã được khuyến cáo (RDA) cho người mang thai bình thường (400 UI) có thể xảy ra nguy cơ cho thai nhi, vì vậy không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn RDA cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin A có trong sữa mẹ. Khi cho con bú, các bà mẹ cần dùng hàng ngày 4000 – 4330 UI vitamin A.
Vitamin D tiết vào sữa, vì vậy không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA cho người cho con bú.
Tương tác thuốc
Vitamin A
Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A.
Các thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
Vitamin A và isotretinoin dùng đồng thời thì có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều. Cần tránh dùng đồng thời hai thuốc trên như tránh dùng vitamin A liều cao.
Vitamin D3
Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.
Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột.
Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Khi đó cần giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital hoặc phenytoin.
Không nên phối hợp vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
Bảo Quản
Dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc VITAMIN A & D.
Reviews
There are no reviews yet.