Alegonat 70 West 1X4 Là Gì?
Alegonat của Công ty West Pharma (Portugal) sản xuất, thành phần chính alendronic acid. Thuốc dùng để chỉ định: Phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở nam giới bằng cách làm tăng khối lượng xương để ngăn ngừa nứt gãy xương, điều trị loãng xương do glucocorticoid ở nam và nữ, điều trị bệnh Paget xương ở nam và nữ.
Alegonat được bào chế dưới dạng viên nén, quy cách đóng gói:Hộp 04 viên.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Alendronic acid
70mg
Công Dụng Của Alegonat 70 West 1X4
Chỉ định
Thuốc Alegonat được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.
-
Điều trị loãng xương ở nam giới bằng cách làm tăng khối lượng xương để ngăn ngừa nứt gãy xương.
-
Điều trị loãng xương do glucocorticoid ở nam và nữ.
-
Điều trị bệnh Paget xương ở nam và nữ.
Dược lực học
Alendronat là một bisphosphonat mà trong các nghiên cứu trên động vật, có đặc tính định khu ưu tiên vào các vị trí có tiêu xương, đặc biệt là bên dưới các hủy cốt bào và ức chế được sự tiêu xương do hủy cốt bào, mà không có tác dụng trực tiếp trong tạo xương. Vì tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau, nên sự tạo xương cũng bị giảm, nhưng giảm ít hơn sự tiêu xương, dẫn tới có việc tăng dần khối lượng xương. Trong thời gian dùng thuốc alendronat, xương bình thường được tạo thành và gắn alendronat vào khuôn của xương và ở đó thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi, mấu chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi đến 85 tuổi bị loãng xương được xác định là có khối lượng xương thấp (ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên, sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương, điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Dược động học
Hấp thu
So với liều tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng của alendronat uống ở phụ nữ khoảng 0,64% với liều 5 – 70mg, uống vào buổi sáng lúc đói và 2 giờ trước khi ăn sáng. Sinh khả dụng giảm khoảng 0,46% và 0,39 % khi uống alendronat trước khi ăn sáng 1 giờ và 30 phút.
Phân bố
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch liều 1mg/kg, alendronat phân bố nhất thời ở các mô mềm nhưng sau đó phân bố lại vào xương hoặc bài xuất qua nước tiểu. Liên kết protein trong huyết tương người xấp xỉ 78%.
Chuyển hóa
Không có bằng chứng là alendronat chuyển hóa ở động vật hay ở người.
Thải trừ
Ở người, thời gian bán thải được ước tính là trên 10 năm, tương ứng với sự phóng thích alendronat từ xương. Ở thỏ, alendronat không được thải trừ thông qua hệ thống vận chuyển acid hoặc bazơ của thận, vì vậy không lường trước được mức độ ảnh hưởng đến sự đào thải của những thuốc khác bởi hệ thống này ở người.
Liều Dùng Của Alegonat 70 West 1X4
Cách dùng
Phải uống hết viên thuốc với một ly nước đầy 180 – 240ml (không dùng nước khoáng), không được nhai.
Thức ăn và thức uống ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Vì vậy, không dùng chung với thức ăn và thức uống (ngoại trừ nước), uống thuốc xong phải đợi 30 phút rồi mới ăn.
Bệnh nhân không nên đi nằm trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm khả năng kích ứng thực quản.
Không nên dùng thuốc vào giờ ngủ.
Liều dùng
Uống mỗi lần 1 viên 70mg, một lần duy nhất trong tuần (7 ngày).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Uống quá liều có thể gây hạ phosphat huyết, calci huyết và những tác dụng phụ ở đường tiêu hoá trên, như khó chịu ở dạ dày, ợ nóng, viêm hoặc loét dạ dày, thực quản.
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều alendronat. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendronat. Do có nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và cần giữ người bệnh ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Làm gì khi quên một liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác Dụng Phụ Của Alegonat 70 West 1X4
Các tác dụng phụ đã được ghi nhận thường nhẹ và nhìn chung không đòi hỏi phải ngưng điều trị. Các phản ứng phụ sau đã được báo cáo:
Toàn thân
Các phản ứng quá mẫn cảm bao gồm mày đay, hiếm gặp phù mạch. Có gặp những triệu chứng thoáng qua như đáp ứng ở pha cấp tính (đau cơ, khó ở, suy nhược và hiếm gặp sốt), điển hình liên quan đến khi bắt đầu điều trị. Hiếm gặp hạ canxi – huyết triệu chứng, nhìn chung có liên quan đến các điều kiện thuận lợi của bệnh. Hiếm gặp phù ngoại vi.
Tiêu hóa
Buồn nôn, nôn, viêm thực quản, trợt thực quản, loét thực quản, hiếm gặp hẹp hoặc thủng thực quản và loét miệng – hầu, hiếm gặp loét dạ dày hoặc tá tràng, một số loét nghiêm trọng có kèm biến chứng. Hiếm gặp hoại tử xương hàm khu trú, thường liên quan đến nhổ răng và nhiễm khuẩn tại chỗ (kể cả viêm xương tủy) và lâu khỏi.
Cơ – xương
Đau xương, khớp hoặc cơ, hiếm khi nghiêm trọng và làm mất khả năng vận động, sưng khớp, gây đau trên xương đùi do lực tác động nhẹ (xem phần thận trọng).
Hệ thần kinh
Hoa mắt, chóng mặt, rối loạn vị giác.
Da
Phát ban (thỉnh thoảng kèm nhạy cảm với ánh sáng), ngứa, rụng tóc, hiếm gặp các phản ứng nghiêm trọng ở da như hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Các giác quan đặc biệt
Hiếm gặp viêm màng mạch nho, viêm củng mạc hoặc viêm trên củng mạc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Lưu Ý Của Alegonat 70 West 1X4
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Alegonat chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Các bất thường ở thực quản và các tác nhân khác dẫn đến chậm làm rỗng thực quản như hẹp thực quản hoặc co thắt tâm vị.
- Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
- Mẫn cảm với alendronat hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Hạ calci huyết.
Thận trọng khi sử dụng
Giống như các thuốc có chứa bisphosphonat khác, Alegonat có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên.
Đã có báo cáo về những tác dụng ngoại ý ở thực quản, như viêm thực quản, loét thực quản và trợt thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản ở người bệnh điều trị bằng alendronat. Một số trường hợp nặng phải nằm viện. Vì vậy, cần báo cho thầy thuốc ngay nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.
Nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn nếu người bệnh đi nằm sau khi uống Alegonat hoặc không uống thuốc với một cốc nước đầy và vẫn tiếp tục dùng Alegonat sau khi có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản. Vì vậy, bác sĩ cần cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh để họ hiểu rõ các chỉ dẫn về liều lượng, cách dùng là rất quan trọng. Bệnh nhân nên được báo trước rằng nếu không tuân theo các hướng dẫn này thì có thể sẽ tăng nguy cơ gặp vấn đề về thực quản.
Mặc dù không thấy tăng nguy cơ trong những thử nghiệm lâm sàng mở rộng với alendronat, đã có một vài báo cáo hiếm gặp (sau khi đưa thuốc ra thị trường) về loét dạ dày và tá tràng, một vài trường hợp nặng có biến chứng.
Vì alendronat có thể có những tác dụng kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và có khả năng làm bệnh sẵn có xấu đi nên cần thận trọng khi cho người bệnh có vấn đề về đường tiêu hóa trên, như khó nuốt, có các bệnh thực quản (kể cả bệnh thực quản Barret), viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng dùng Alegonat.
Để thuốc nhanh chóng xuống đến dạ dày và nhờ đó, làm giảm được nguy cơ kích ứng thực quản, cần hướng dẫn người bệnh uống thuốc Alegonat với một cốc nước đầy và không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày. Người bệnh không được nhai hoặc ngậm viên thuốc vì thuốc có khả năng gây loét vùng hầu họng. Người bệnh cần được hướng dẫn đặc biệt lưu ý không được uống Alegonat trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày. Người bệnh cần được thông báo rằng nếu không tuân thủ những chỉ dẫn này sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng có hại cho thực quản.
Đã có một số hiếm báo cáo về hoại tử xương hàm khu trú (osteonecrosis of the jaw – ONJ), thường liên quan đến nhổ răng hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (kể cả viêm xương tủy) lâu khỏi, khi dùng bisphosphonat đường uống. Phần lớn những trường hợp hoại tử xương hàm do dùng bisphosphonat là ở bệnh nhân ung thư điều trị bằng bisphosphonat tiêm tĩnh mạch. Những yếu tố nguy cơ về ONJ đã biết bao gồm chẩn đoán ung thư, trị liệu phối hợp (ví dụ: Hóa trị liệu, xạ trị, dùng corticosteroid), kém vệ sinh răng miệng, các bệnh mắc đồng thời (bệnh nha chu hoặc bệnh răng đã có từ trước, thiếu máu, bệnh đông máu, nhiễm khuẩn) và hút thuốc. Người bệnh bị hoại tử xương hàm khu trú (ONJ) cần được sự chăm sóc phù hợp của một bác sĩ nha khoa và cân nhắc ngừng sử dụng bisphosphonat tùy theo kết quả đánh giá nguy cơ/lợi ích trên từng người bệnh cụ thể. Các thủ thuật răng có thể làm bệnh nặng hơn.
Trước khi tiến hành các thủ thuật về răng (ví dụ như nhổ răng, cấy răng) bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ nha khoa cần đánh giá lâm sàng và đưa ra hướng xử lý, kể cả việc sử dụng bisphosphonat dựa trên kết quả đánh giá nguy cơ/lợi ích cho từng người bệnh cụ thể.
Người bệnh dùng bisphosphonat có khi gặp đau xương, khớp hoặc đau cơ. Thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng dao động từ một ngày tới nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết người bệnh giảm triệu chứng sau khi ngừng thuốc. Một số người bệnh bị tái phát khi dùng lại với cùng thuốc đó hoặc với một bisphosphonat khác.
Không dùng alendronat cho bệnh nhân bị suy thận có GFR dưới 35ml/phút.
Cần xem xét cả các nguyên nhân gây loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen và lão hoá. Phải điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat. Các rối loạn chuyển hoá khoáng chất khác (thí dụ thiếu hụt vitamin D và thiểu năng tuyến cận giáp) cũng cần được điều trị tích cực. Cần theo dõi nồng độ calci huyết và triệu chứng hạ calci huyết ở những bệnh nhân này trong thời gian điều trị bằng alendronat. Do alendronat có tác dụng làm tăng khoáng tố xương, nên có thể dẫn đến hạ calci huyết và phosphat huyết. Tình trạng này thường nhẹ và không gây ra triệu chứng bệnh. Tuy nhiên đã có báo cáo về trường hợp hạ calci huyết, đôi khi trầm trọng và thường xảy ra ở những bệnh nhân bị các bệnh có sẵn (thí dụ thiểu năng tuyến cận giáp, thiếu hụt vitamin D và hấp thu calci kém). Đảm bảo lượng calci và vitamin D đưa vào cơ thể đầy đủ rất quan trọng ở bệnh nhân dùng glucocorticoid.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Alendronat có thể làm cho một số bệnh nhân chóng mặt hay buồn ngủ hoặc nhìn mờ. Không lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia các hoạt động đòi hỏi tỉnh táo cho đến khi bệnh nhân chắc rằng họ có thể thực hiện các động tác đó an toàn.
Thời kỳ mang thai
Alendronat chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết alendronat có bài tiết vào sữa mẹ không, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Tương tác thuốc
Phối hợp sử dụng natri alendronate và liệu pháp thay thế kích thích tố sẽ làm tăng khối xương, đồng thời làm giảm tốc độ chuyển hoá xương nhiều hơn so với sử dụng riêng lẻ các thuốc này. Độ an toàn và tính dung nạp của sự phối hợp thuốc tương tự như khi sử dụng riêng lẻ.
Các thuốc kháng acid và bổ sung canxi cũng như một số thuốc dùng đường uống khác có thể cản trở sự hấp thu natri alendronate. Vì vậy, người bệnh phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống natri alendronate mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
Aspirin: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tăng ở người bệnh dùng đồng thời alendronat, liều lớn hơn 10mg/ngày, với các hợp chất chứa aspirin.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Có thể dùng alendronat ở người bệnh đang uống thuốc NSAID. Tuy nhiên, thuốc NSAID thường gây kích ứng đường tiêu hóa, nên phải thận trọng khi dùng cùng với alendronat.
Bảo Quản
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.