Thuốc Biferon 162Mg Là Gì?
Thuốc Biferon là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 có chứa các thành phần Sắt fumarat, Acid folic, Cyanocobalamin (vitamin B12). Thuốc Biferon cung cấp Sắt, Acid folic và Vitamin B12 cho cơ thể giúp phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt, phù hợp với phụ nữ mang thai và cho con bú cần bổ sung sắt cho cơ thể.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang mềm, quy cách đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thành Phần Của Thuốc Biferon 162Mg
Thông Tin Thành Phần
Viên nang mềm có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Ferrous fumarate
162mg
Folic Acid
0.75mg
Vitamin B12
7.5mcg
Công Dụng Của Thuốc Biferon 162Mg
Chỉ định
Thuốc Biferon được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị thiếu sắt, Vitamin B12 hoặc axit folic do thiếu máu.
- Phòng ngừa và điều trị thiếu máu do cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng và thai nghén.
- Bổ sung axit folic cho bà bầu để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh.
Dược lực học
Sắt cần thiết cho sự tạo thành hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C.
Acid folic là yếu tố không thể thiếu được trong tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Cyanocobalamin và hydroxocobalamin đều có tác dụng tạo máu. Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5 – deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S- adenosylmethionin từ homocystein.
Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây hủy myelin sợi thần kinh.
Dược động học
Hấp thu
Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng, sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.
Acid Folic được hấp thu chủ yếu ở đoạn gần dạ dày của ruột non. Trong quá trình hấp thu Folate polyglutamate sẽ chuyển thành dạng monoglutamate.
Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra.
Phân bố
Sau khi được hấp thu, sắt gắn vào transferrin và được vận chuyển vào tủy xương nơi nó được đưa vào hemoglobin. Phần còn lại tồn tại dưới dạng dự trữ, ferritin hoặc hemosiderin hoặc như myoglobin.
Acid folic nhanh chóng xuất hiện trong máu và phần lớn gắn vào protein huyết tương.
Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan.
Chuyển hóa
lon sắt đi qua chu trình gan ruột, liên kết với transferrin và sau đó được vận chuyển tới tủy xương và liên kết tạo hemoglobin.
Khi số lượng hấp thu Acid Folic lớn, tỷ lệ lớn hơn thuốc được chuyển hóa ở gan thành các dạng hoạt động khác của folate và một phần được dự trữ ở dạng đã oxy hóa khử và methyl folate.
Thải trừ
Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải trừ qua phân.
Lượng lớn folate nhanh chóng bài tiết qua nước tiểu.
Vitamin B12 được đào thải chủ yếu qua mật.
Liều Dùng Của Thuốc Biferon 162Mg
Cách dùng
Uống nguyên viên với nhiều nước. Không nhai hay ngậm viên trong miệng.
Tốt nhất nên uống Biferon trước bữa ăn, tuy nhiên có thể điều chỉnh theo dung nạp của đường tiêu hóa. Sắt được hấp thu tốt nhất giữa các bữa ăn, uống thuốc với nước cam, trái cây chứa vitamin C có thể tăng cường hấp thu sắt.
Liều dùng
Người lớn: 2 – 4 viên nang mềm mỗi ngày.
Trẻ em: 1 – 2 viên nang mềm mỗi ngày.
Phụ nữ có thai: 1 – 2 viên nang mềm mỗi ngày kể từ khi phát hiện có thai.
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Sắt
Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện khi uống liều tối thiểu 20mg/kg. Nhiễm độc cấp tính sẽ gây ra các triệu chứng theo 4 giai đoạn như sau:
- Trong vòng 6 giờ: Đau bụng, hôn mê, khó thở, sốt, tăng đường huyết, hạ huyết áp, ngủ lịm, tăng bạch cầu, nhiễm acid chuyển hóa, phù phổi, sốc.
- Nếu không gây tử vong liền thì các triệu chứng sẽ giảm trong vòng 12 đến 24 tiếng.
- Các triệu chứng trở lại 12 đến 48 giờ sau khi uống vào bụng thay đổi và có thể bao gồm: Bí tiểu, co giật, tử vong, tắc nghẽn mạch máu lan tỏa, tăng thân nhiệt, nhiễm acid chuyển hóa, phù phổi, sốc.
- Nếu bệnh nhân vẫn còn sống, trong 2 đến 6 tuần sau khi uống vào bụng, hẹp môn vị hoặc hang vị, xơ gan, tổn hại thần kinh trung ương có thể xảy ra.
Acid folic
Acid folic là dưỡng chất an toàn, uống quá liều acid folic dẫn đến bồn chồn, liều lớn có thể làm thay đổi mô hình giấc ngủ và gây mất ngủ, độc tính của acid folic được liên kết với tương tác chuyển hóa của nó với vitamin B12.
Vitamin B12
Vitamin B12 không độc hại, nhưng nó đôi khi có thể gây ra tiêu chảy và ngứa. Liều cao có thể làm trầm trọng thêm mụn trứng cá.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Biferon 162Mg
- Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn, ban da, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, hoặc đỏ mặt và tứ chi.
- Táo bón, phân đen là những phản ứng phụ thường gặp ở các chế phẩm bổ sung sắt.
Khi sử dụng thuốc Biferon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Biferon 162Mg
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Biferon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với sắt, acid folic hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Quá tải chất sắt.
- Bệnh thalassemia.
- Thiếu máu dai dẳng.
- Thiếu máu do suy tủy.
Thận trọng khi sử dụng
Không nên sử dụng Acid Folic cho đến khi loại bỏ được chứng thiếu máu ác tính qua chẩn đoán.
Dùng kéo dài, quá mức liều khuyến cáo theo chỉ định của bác sỹ có thể dẫn đến thừa sắt. Có thể gây ngộ độc do thừa sắt nếu dùng sắt dưới cả hai dạng uống và tiêm.
Không nên dùng các muối sắt cho những bệnh nhân đang truyền máu nhiều lần hoặc bệnh nhân thiếu máu nhưng không phải do thiếu sắt. Cần thận trọng cho những bệnh nhân có vấn đề về hấp thu sắt hoặc tích lũy sắt, như bệnh hemoglobin, hoặc có bệnh đường tiêu hóa.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Thuốc được chỉ định cho phụ nữ có thai do thời kỳ này cơ thể có tăng nhu cầu về sắt.
Thời kỳ cho con bú
Sắt có thể bài tiết vào sữa mẹ và do đó nên tư vấn bác sỹ hoặc dược sỹ khi dùng.
Tương tác thuốc
Sắt fumarate, kết hợp của hơn 200 mg Vitamin C mỗi 30 mg sắt nguyên tố làm tăng sự hấp thu đường uống của sắt. Sự hấp thu đường uống của sắt và tetracyclin giảm khi dùng chung hai thuốc này với nhau. Sự hấp thu của các fluoroquinolon, levodopa, methyldopa, và peniciliamin có thể bị giảm để hình thành phức hợp ion sắt – quinolon. Sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, thuốc kháng histamin H2 (cimetidin), hoặc ức chế bơm proton có thể làm giảm hấp thu của sắt. Sự đáp ứng với liệu pháp sắt có thể bị trì hoãn bởi chloramphenicol.
Acid folic có thể làm giảm nồng độ của phenytoin, và hiệu quả điều trị của raltitrexed.
Tác dụng của Vitamin B12 có thể giảm khi dùng đồng thời với chloramphenicol.
Bảo Quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Biferon.
https://www.bidiphar.com/en/product_en.php?mod=productdetail&id=1&it=311
Reviews
There are no reviews yet.